Công văn 5324/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài làm phụ đề phim

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 5324/TCT-CS

Công văn 5324/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài làm phụ đề phim
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:5324/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:31/12/2009Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 5324/TCT-CS
V/v nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài làm phụ đề phim

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009

 

Kính gửi: Công ty TNHH Truyền thông Megastar

Trả lời công văn số 143/MSM/2009 ngày 10/11/2009 của Công ty TNHH Truyền thông Megastar về nghĩa vụ thuế của nhà thầu nước ngoài đối với dịch vụ làm phụ đề phim tại Singapore, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 2, Mục I Phần A Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 hướng dẫn chế độ áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam quy định: "Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, kể cả các khoản thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập về tiền bản quyền, thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của các cá nhân người nước ngoài không hiện diện thương mại tại Việt Nam:

Tại điểm 1.1 công văn số 1108/TCT-DTNN ngày 29/3/2006 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện Thông tư số 05/2005/TT-BTC quy định: "Theo quy định tại điểm 2, mục I, Phần A, Thông tư số 05/2005/TT-BTC thì tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam. Hoạt động kinh doanh dịch vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam được xác định thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam khi dịch vụ đó được tiêu dùng tại Việt Nam và nguồn tiền thanh toán trả từ Việt Nam.

Như vậy, trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam thì không thuộc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam.

Ví dụ: Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A của Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong.

Trong trường hợp nêu trên, dịch vụ thu xếp hàng hoá tại Cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên Công ty H không thuộc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC".

Tại Điểm 1 Mục I Phần A Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định: "Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ đối tượng nêu tại Mục II Phần A Thông tư này).

- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt Nam".

Tại điểm 3 Mục II Phần A Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định đối tượng không áp dụng:

"Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.

Ví dụ:

Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A ở Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong.

Trong trường hợp này, dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam".

Căn cứ các quy định trên, việc xác định nghĩa vụ thuế đối với Mega Films (Singapore) trong trường hợp của Công ty MSM như sau:

1. Đối với dịch vụ "bắn" phụ đề tiếng Việt trên phim được thực hiện tại Singapore.

Trường hợp Công ty MSM ký Hợp đồng thuê Mega Films (Singapore) thực hiện dịch vụ "bắn" phụ đề lên bản phim, và Mega Films (Singapore) chuyển các bản phim để gắn phụ đề cho Công ty MSM thì dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại các Thông tư số 05/2005/TT-BTC và Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên. Công ty MSM có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thay thuế cho Mega Films (Singapore) theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC, Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên.

2. Doanh thu tính thuế đối với nhà thầu nước ngoài:

- Trước tháng 10/2008: Trường hợp Mega Films (Singapore) sử dụng dịch vụ chuyển phát thanh DHL, DHL xuất hoá đơn cước phí dịch vụ trực tiếp cho Mega Films (Singapore); Mega Films (Singapore) thanh toán hộ cước phí vận chuyển rồi xuất hoá đơn lại cho Công ty MSM theo đúng số thực trả cho DHL (có gửi kèm hoá đơn của DHL để Công ty MSM kiểm tra) thì doanh thu tính thuế đối với Mega Films (Singapore) không bao gồm số tiền cước phí vận chuyển thanh toán hộ này.

Từ tháng 10/2008: cước phí vận chuyển do Công ty MSM trực tiếp thanh toán cho DHL. Vì vậy, doanh thu tính thuế nhà thầu là toàn bộ số tiền MSM thanh toán cho Mega Films (Singapore).

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Truyền thông Megastar được biết và đề nghị liên hệ với Cục thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi