Công văn 5306/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế giá trị gia tăng

thuộc tính Công văn 5306/TCT-CS

Công văn 5306/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:5306/TCT-CS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:29/12/2009
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 5306/TCT-CS
V/v chính sách thuế GTGT

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2009

 

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội

Trả lời công văn số 16632/CT-HTr ngày 25/9/2009 của Cục thuế TP Hà Nội về chính sách thuế GTGT đối với tái bảo hiểm, Tổng Mục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 7 Mục I phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT:

"7. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm cả bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người trong gói bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm con người như bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ, thuyền viên, bảo hiểm tai nạn con người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện), bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách du lịch, bảo hiểm tai nạn lái - phụ xe và người ngồi trên xe, bảo hiểm cho người đình sản, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật, bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm người sử dụng điện và các bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; Tái bảo hiểm".

Tại Điểm 1.3 Mục II phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn:

"1.3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

- Tái bảo hiểm ra nước ngoài;..."

Tại Điểm 3 Mục II phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Mục II, phần A; Điểm 1, 2 Mục II, Phần B Thông tư này".

Theo trình bày của Cục thuế TP Hà Nội và Tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam (sau đây gọi là PVI) thì trường hợp PVI cung cấp dịch vụ bảo hiểm các công trình, thiết bị của nhà thầu nước ngoài (kể cả tàu chứa dầu mang quốc tịch nước ngoài) do nhà thầu dầu khí nước ngoài hoặc nhà thầu phụ dầu khí nước ngoài sử dụng cho việc tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam. Phần lớn giá trị bảo hiểm được các nhà thầu dầu khí nước ngoài thông qua chương trình bảo hiểm toàn cầu trực tiếp thu xếp tái bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm quốc tế qua hình thức tái chỉ định. Toàn bộ phần phí bảo hiểm tương ứng với giá trị bảo hiểm thu xếp tái trực tiếp này được nhà thầu nước ngoài thanh toán trực tiếp cho nhà nhận tái quốc tế mà không thông qua công ty cấp đơn bảo hiểm tại Việt Nam, PVI chỉ thu được phần phí bảo hiểm, tương ứng với phần trách nhiệm do PVI nhận, PVI không trực tiếp đứng ra nhận toàn bộ Khoản phí bảo hiểm của nhà thầu sau đó mới chuyển tiền tái cho các nhà bảo hiểm khác. Đối với hợp đồng tái bảo hiểm được thu xếp theo trình bày trận. PVI lập hoá đơn GTGT và tính thuế GTGT đối với phần phí bảo hiểm PVI thu được từ khách hàng tương ứng với phần trách nhiệm của PVI.

Đối với giá trị phần tái bảo hiểm chuyển ra nước ngoài, PVI lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ phần giá trị tái bảo hiểm; phần thuế suất và tiền thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Các hợp đồng tái bảo hiểm khác không được thu xếp theo cách thức trên, đề nghị lập hoá đơn GTGT theo quy định. PVI chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác đối với các thông tin đã cung cấp cho cơ quan thuế.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế TP. Hà Nội biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Phạm Duy Khương

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất