Công văn 52994/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc chính sách thuế đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm tiền vay

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 52994/CT-TTHT

Công văn 52994/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc chính sách thuế đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm tiền vay
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hà NộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:52994/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Mai Sơn
Ngày ban hành:12/08/2016Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
______________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________________

Số: 52994/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2016

 

Kính gửi: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
(Địa chỉ: Tầng 1-7, tòa nhà Thủ Đô, số 72 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; MST: 0100233583)

Trả lời công văn số 808/2016/CV-VPB ngày 16/06/2016 của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) hỏi về chính sách thuế đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm tiền vay, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 8 Điều 4 Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghđịnh s 121/2011/NĐ- CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.

Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

8. Hoạt động tài chính:

a) Dịch vụ cấp tín dụng do các tổ chức tín dụng cung ứng gồm các hình thức:

- Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật. Tài sản sử dụng đ đảm bảo tin vay của người nộp thuế GTGT hoặc đã được chuyển quyền sở hữu sang bên cho vay khi bán phải chịu thuế GTGT, trừ trường hợp hàng hóa không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 Thông tư này”.

- Căn cứ khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.

“Điu 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.

Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng đ tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định.

Trường hợp các bên thỏa thuận người tài sản bảo đảm tự bán tài sản bảo đảm đ trả nợ, nếu người có tài sản bảo đảm là người nộp thuế GTGT và tài sản đem bán thuộc đi tượng chịu thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đi tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định”.

- Căn cứ khoản 3, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 8 Thông tư s 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyn của bên cho vay đ trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:

... Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.

Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm đ thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì t chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. ”

- Căn cứ khoản 4 Điều 17 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 và khoản 4 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

“4. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyn nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản tài sản bảo đảm tiền vay thì s tin thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tin vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khon trên, s tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bt động sản đ bảo đảm tiền vay...

- Căn cứ công văn số 17554/BTC-CST ngày 25/11/2015 của Bộ Tài chính về xác định nghĩa vụ thuế TNDN khi xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản để gán nợ.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp thế chấp tài sản bảo đảm là bất động sản để vay vốn của Ngân hàng VPBank, hết thời gian trả nợ, doanh nghiệp không có khả năng trả nợ và phải bàn giao chính tài sản bảo đảm đó cho Ngân hàng VPBank theo thỏa thuận đ thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thì khi bàn giao:

- Doanh nghiệp không phải xuất hóa đơn GTGT, không phải kê khai và nộp thuế GTGT mà chỉ bàn giao tài sản bảo đảm nêu trên cho Ngân hàng VPBank theo quy định của Pháp luật.

- Trường doanh nghiệp không nhận được bất kỳ khoản tiền nào từ việc bàn giao tài sản bảo đảm nêu trên và không phát sinh thu nhập thì không phải kê khai, nộp thuế TNDN đối với việc gán nợ bằng tài sản bảo đảm. Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ việc bàn giao tài sản là bất động sản để gán nợ thì doanh nghiệp phải phải kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.

Trường hợp Ngân hàng VBPank nhận tài sản bảo đảm là bất động sản để giảm trừ nợ vay cho doanh nghiệp mà chưa chuyển nhượng tài sản đảm bảo thì chưa phải kê khai, nộp thuế TNDN. Khi Ngân hàng VBPank được phép chuyển nhượng tài sản bảo đảm là bt động sản theo quy định của pháp luật thì Ngân hàng VBPank phải kê khai, nộp thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ngân hàng VBPank được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm
tra thuế số 4;
- CCT quận
Ba Đình;
- Lưu: VT, TTHT(2). (7;3)

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi