Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5284/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá gia công chuyển tiếp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5284/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 5284/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 28/12/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 5284/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5284/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2009 |
Kính gửi: | - Công ty liên doanh giặt tẩy NBN |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 82/09/NBN-CV ngày 01/9/2009 của Công ty liên doanh giặt tẩy NBN, công văn số 08/2009-GT-ST và công văn số 10/2009 ngày 14/10/2009 của Công ty TNHH Sailex International Việt Nam về thuế GTGT đối với hàng hoá gia công chuyển tiếp. Về vấn đề này, căn cứ pháp luật áp dụng như sau:
Tại điểm 1 mục II phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT hướng dẫn: "Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu...
a) Hàng hoá xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài kể cả uỷ thác xuất khẩu;
- Hàng hoá, bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại:
+ Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.
+ Hàng hoá gia công xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động dại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.
+ Hàng hoá xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài."
Tại điểm 1.3.d mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn điều kiện, thủ tục, hồ sơ để khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hoá được coi như xuất khẩu như sau:
"d.1. Hàng hoá gia công chuyển tiếp, theo quy định của pháp luật Thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài:
- Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam.
- Hoá đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và trên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài;
- Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên giao, bên nhận.
- Hàng hoá gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại tiết c.3 điểm này.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan".
và
"Riêng đối với trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp và hàng hoá xuất khẩu tại chỗ nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hoá tiêu thụ nội địa".
Tại điểm 4 phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: "Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu; đối với uỷ thác gia công xuất khẩu, là cơ sở nhận gia công ký hợp đồng trực tiếp với phía nước ngoài; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hoá xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hoá, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài".
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp cơ sở kinh doanh (gọi tắt là Bên A) ký hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài. Để thực hiện hợp đồng này, bên A nhận hàng hoá để gia công từ một công ty ở Việt Nam (gọi tắt là Bên B) do nước ngoài chỉ định. Sau khi gia công xong, Bên A trả hàng đã gia công cho Bên B để Bên B tiếp tục gia công một số công đoạn khác và xuất khẩu cho đối tác nước ngoài thuộc hình thức gia công chuyển tiếp quy định tại Điều 34 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài thì:
Bên A ký hợp đồng trực tiếp với đối tác nước ngoài thực hiện hợp đồng gia công chuyển tiếp nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại điểm 1.3.d mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và được khấu trừ hoàn thuế GTGT theo quy định.
Trường hợp Bên A không có dư một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hoá tiêu thụ nội địa.
Tổng cục Thuế trả lời để các đơn vị biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |