Công văn 5201/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 5201/TCT-CS

Công văn 5201/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:5201/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:22/12/2010Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
______________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________

Số: 5201/TCT-CS
V/v ưu đãi thuế TNDN

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2010

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Nai

Trả lời công văn số 4436/CT-TTHT ngày 27/9/2010 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai hỏi về ưu đãi thuế TNDN liên quan đến Công ty TNHH Hưng nghiệp Formosa, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về ưu đãi thuế TNDN đối với đầu tư mới theo Giấy phép đầu tư:

+ Điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại VN quy định:

“3. 10% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có 2 trong các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2 Điều này;

b) Thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư;

c) Đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư;

d) Doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao; Doanh nghiệp chế xuất;

đ) Thuộc lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học”.

+ Khoản 3 Điều 48 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP: “Các dự án nêu tại khoản 3 Điều 46 Nghị định này và các dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo”.

- Khoản 4 mục I Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quy định:

“Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể trong giấy phép đầu tư. Trường hợp giấy phép đầu tư không quy định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thì áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%.

Trong quá trình hoạt động nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài hợp doanh không đạt các tiêu chuẩn để được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 46 và Điều 48 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp căn cứ vào các điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp thực tế đạt được hàng năm để xác định mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất đó, đồng thời báo cáo với Bộ Tài chính và cơ quan cấp giấy phép đầu tư biết”

Theo Giấy phép đầu tư số 2244/GP ngày 26/12/2001 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp và các Giấy phép đầu tư điều chỉnh bổ sung thì Công ty TNHH Hưng nghiệp Formosa là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện nhiều dự án đa ngành nghề, đa mục tiêu. Mức ưu đãi về thuế suất thuế TNDN và miễn giảm thuế ghi trên Giấy phép đầu tư là một mức ưu đãi áp dụng chung đối với toàn bộ hoạt động của Công ty. Căn cứ quy định tại Điều 46, Điều 48 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 4 mục I Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC thì mức ưu đãi về thuế suất thuế TNDN 10% và miễn thuế 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo nếu tất cả các dự án đầu tư đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 46 và Khoản 3 Điều 48 NĐ 24/2000/NĐ-CP, riêng đối với các mục tiêu có điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu thì doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện xuất khẩu theo thực tế đáp ứng mới được hưởng ưu đãi ghi trên Giấy phép đầu tư.

Như vậy căn cứ theo các quy định về ưu đãi thuế TNDN tại các văn bản quy phạm pháp luật, căn cứ theo danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư, Công ty phải tách riêng từng hoạt động để áp dụng các điều kiện và mức ưu đãi thuế TNDN tương ứng với từng ngành nghề của Công ty thực tế đáp ứng. Đối với dự án có điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu từ khi bãi bỏ ưu đãi theo điều kiện XK quy định tại Thông tư số 134/2007/TT-BTC thì Công ty được chuyển sang áp dụng các ưu đãi khác nếu thực tế đáp ứng theo hướng dẫn tại công văn số 2348/BTC-TCT ngày 3/3/2009 của Bộ Tài chính.

2. Về ưu đãi thuế TNDN đối với đầu tư mở rộng:

Trường hợp Công ty được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư để chuẩn y việc tăng vốn đầu tư và bổ sung mục tiêu hoạt động thì từ năm 2004 đối với những ngành nghề có bổ sung thêm so với Giấy phép đầu tư số 2244/GP ngày 26/12/2001 sẽ được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng căn cứ theo các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng và theo các văn bản quy phạm pháp luật tại từng thời điểm. Năm 2009 Công ty có các dự án đầu tư mở rộng thì các dự án đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

3. Xác định ngành nghề dệt may:

Theo điểm 13 Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam thì: Ngành Dệt bao gồm:

- Sản xuất sợi, vải dệt thoi và hoàn thiện sản phẩm dệt.

- Sản xuất sợi.

- Sản xuất vải dệt thoi.

- Hoàn thiện các sản phẩm dệt.

Như vậy các ngành nghề sản xuất sợi tơ nhân tạo: xe, dệt, nhuộm, hoàn tất chế biến sợi của Công ty thuộc ngành dệt may.

Tổng cục Thuế trả lời Cục thuế tỉnh Đồng Nai biết và căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật và điều kiện thực tế của đơn vị để hướng dẫn cụ thể./.

 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế-BTC;
- Vụ PC-TCT (2b);
- Lưu: VT, CS (4b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi