Công văn 5180/CTHN-TTHT sử dụng chữ ký điện tử trên hóa đơn, hợp đồng TP Hà Nội

thuộc tính Công văn 5180/CTHN-TTHT

Công văn 5180/CTHN-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội về việc sử dụng chữ ký điện tử trên hóa đơn và hợp đồng
Cơ quan ban hành: Cục Thuế TP. Hà Nội
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:5180/CTHN-TTHT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Tiến Trường
Ngày ban hành:09/02/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 5180/CTHN-TTHT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

Số: 5180/CTHN-TTHT
V/v sử dụng chữ ký điện tử trên hóa đơn và hợp đồng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2021

 

 

Kính gửi: Công ty TNHH Daisei Veho Works
(Địa chỉ: Tầng 2, tòa nhà 25T2, lô N05 đường Trần Duy Hưng, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội - MST: 0107819899)

 

Trả li công văn số 02-2021/DSVN/CV đề ngày 04/02/2021 của Công ty TNHH Daisei Veho Works (sau đây gọi là "Công ty") thay thế cho công văn số 01-2021/DSVN/CVN ngày 21/01/2021 hỏi về việc sử dụng chữ ký điện tử trên hóa đơn thương mại và hợp đồng kinh tế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội

+ Tại Điều 4 giải thích từ ngữ:

"...6. Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử."

+ Tại Điều 15 quy định lưu trữ thông điệp dữ liệu:

“1. Trường hợp pháp luật yêu cầu chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin phải được lưu trữ thì chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin đó có thể được hai trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó có th truy cập và sử dụng được đtham chiếu khi cn thiết;

b) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó;

c) Thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định ngun gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu.

2. Nội dung, thời hạn lưu trữ đi với thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ:”

+ Tại Điều 33 quy định về hợp đồng điện tử:

"Hợp đng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này."

+ Tại Điều 34 quy định về việc thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử:

“Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đng đó được th hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.”

+ Tại Điu 35 quy định về nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử:

1. Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng.

2. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về hợp đồng:

3. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận v yêu cu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đng điện tử đó.”

- Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính

+ Tại Điều 3 giải thích từ ngữ:

“...3. “Chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính” (gọi tắt là “chứng từ điện tử”) là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử khi thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính; bao gm chứng từ, báo cáo, hợp đồng, thỏa thuận, thông tin giao dịch, thông tin thực hiện thủ tục hành chính và các loại thông tin, dữ liệu khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành...”

+ Tại Điều 5 quy định giá trị pháp lý của chứng từ điện tử:

“Điu 5. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử

1. Chứng từ điện tử phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành. Hình thức thể hiện, việc khởi tạo, gửi, nhận chứng từ điện tử và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo Luật giao dịch điện tử.

2. Chứng từ điện tử có giá trị là bản gốc khi được thực hiện một trong các biện pháp sau:

a) Chứng từ điện tử được kỹ số bởi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành

b) Hệ thng thông tin biện pháp bảo đảm toàn vẹn chứng từ điện tử trong quá trình truyền gửi, nhận, lưu trữ trên hệ thng; ghi nhận cơ quan, t chức hoặc cá nhân đã khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, t chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan đã tham gia xử lý chứng từ điện tử và áp dụng một trong các biện pháp sau để xác thực cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, t chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan tham gia xử lý chứng từ điện tử: xác thực bằng chứng thư số, xác thực bằng sinh trắc học, xác thực từ hai yếu tố trở lên trong đó yếu tố là mã xác thực dùng một ln hoặc mã xác thực ngẫu nhiên.

c) Biện pháp khác mà các bên tham gia giao dịch thng nhất lựa chọn, bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu, tính xác thực, tính chống chi bỏ, phù hợp với quy định của Luật giao dịch điện tử.”

+ Tại Điều 9 quy định lưu trữ chứng từ điện tử:

1. Chứng từ điện tử được lưu trữ theo quy định của pháp luật chuyên ngành, phù hp với môi trường, điều kiện lưu trữ điện tử và các quy định có liên quan của pháp luật về lưu trữ.

2. Cơ quan, đơn vị thực hiện lưu trữ chứng từ điện tử phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật giao dịch điện tử.”

- Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chng thực chữ ký số.

+ Tại Điều 8 quy định giá trị pháp lý của chữ ký số:

“1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đi với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan t chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, t chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

3. Chữ ký s và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư s do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.”

+ Tại Điều 43 quy định điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài:

1. Chứng thư s còn hiệu lực sử dụng.

2. Được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp nhận trong giao dịch quốc tế. Trường hợp sử dụng chứng thư số nước ngoài cho máy chủ và phần mềm không cần giấy phép.”

+ Tại Điều 44 quy định đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài:

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

2. T chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư s của các t chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa được công nhận tại nưc đó.”

+ Tại Điều 45 quy định phạm vi hoạt động và thời hạn giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Vit Nam:

1. Phạm vi hoạt động là các giao dịch điện tử của đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài quy định tại Điều 44 Nghị định này.

2. Thời hạn giấy phép sử dụng chứng thư s nước ngoài tại Việt Nam là 05 năm nhưng không quá thời gian hiệu lực của chng thư số.”

+ Tại Điều 50 quy định nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam:

“1. Sử dụng chứng thư số theo đúng phạm vi được ghi trong giấy phép sử dụng chứng thư s nước ngoài tại Việt Nam.

2. Báo cáo khi có sự c hoặc theo yêu cu về tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam với Bộ Thông tin và Truyền thông.”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

…”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty thỏa thuận với khách hàng, nhà cung cấp nước ngoài sử dụng chứng từ điện tử (hợp đồng điện tử, văn bản điện tử...) trong các giao dịch, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11, Nghị định số 165/2018/NĐ-CP, Nghị định số 130/2018/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành, phù hợp với hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Daisei Veho Works được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT
2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2)
.

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
HANOI TAX DEPARTMENT
__________

No. 5180/CTHN-TTHT
Regarding the use of e-signature on invoices and contracts

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
_____________

Hanoi, February 09, 2021


To: Daisei Veho Works Company Limited
(Address: 2nd Floor, Building 25T2, Lot N05, Tran Duy Hung Street, Trung Hoa Ward, Cau Giay District, Hanoi - Tax identification number: 0107819899)

 

In response to the Daisei Veho Works Company Limited’s Official Dispatch No. 02-2021/DSVN/CV dated February 04, 2021 (hereinafter referred to as the Official Dispatch) that replaces the Official Dispatch No. 01-2021/DSVN/CVN dated January 21, 2021, on the use of e-signature on commercial invoices and economic contracts, Hanoi Tax Department has the following opinions:

- Pursuant to the National Assembly’s Law on E-Transactions No. 51/2005/QH11 dated November 29, 2005

+ Article 4 prescribes that:

“...6. An e- transaction means a transaction implemented by electronic means.”

+ According to Article 15 on storage of data message:

“1. In cases where the law requires records, files or information to be stored, such records, files or information can be stored in the form of data messages when the following conditions are satisfied:

a) The information in the data message is accessible and usable for reference when necessary;

b) The contents of such data message are stored in the very format in which it was originated, sent or received, or in a format which can be demonstrated to represent accurately its contents;

c) Such data message is stored in a manner to enable the identification of its origin, destination, and the date and time when it was sent or received.

2. Contents and time limit for storage of data message shall comply with the provisions of law on storage.”

+ Article 33 prescribed e-contracts as follows:

E-contracts mean contracts established in the form of data messages provided for in this Law.”

+ Article 34 stipulates the recognition of legal validity of e-contracts as follows:

The legal validity of an e-contract cannot be disclaimed for the sole reason that it is expressed as a data message.”

+ Principles of entry into and execution of e-contracts are prescribed in Article 35 as follows:

“1. Participating parties shall have the right to reach agreement on the use of electronic means in the entry into and execution of contracts.

2. The entry into and execution of an e-contract shall comply with the provisions of this Law and law on contracts.

3. When entering into and executing e-contracts, the parties shall have the right to reach agreement on technical requirements, certification, conditions to ensure integrity and confidentiality related to such e-contracts.”

- Pursuant to the Government's Decree No. 165/2018/ND-CP dated December 26, 2018, on e-transactions in financial activities

+ Article 3 prescribes that:

“...3. “E-documents in financial activities” (below referred to as e-documents) means information created, sent, received and stored by electronic means when e-transactions are conducted in financial activities. They include documents, reports, statements, contracts, agreements, information about transactions, information about the performance of administrative procedures, and other information and data specified by specialized laws...”

+ Article 5 stipulates the legal validity of e-documents as follows:

“Article 5. Legal validity of e-documents

1. E-documents must fully satisfy the state management requirements and comply with the relevant specialized laws. The display format, creation, sending, receipt and legal validity of e-documents must comply with the Law on E-Transactions.

2. An e-document is valid as an original when:

a) It bears a digital signature of the agency, organization or individual that has created it and related responsible agencies, organizations and individuals as prescribed by the relevant specialized laws

b) The information system has measures to ensure its integrity in the course of transmitting, receiving or storing it in the system; to recognize the agency, organization or individual that has created it and related responsible agencies, organizations and individuals that have participated in processing it, and applies one of the following measures to authenticate the agency, organization or individual that has created it and related responsible agencies, organizations and individuals that have participated in processing it: authentication by digital certificates, biometric authentication, and authentication by two or more factors, including the factor of single-use or random authentication code.

c) Another measure which is applied as agreed upon by the parties to the transaction to ensure the integrity of data, and authenticity, irrevocability and compliance of the e-document with the Law on E-Transactions.”

+ According to Article 9 on storage of e-documents:

“1. E-documents shall be stored in accordance with the relevant specialized laws and suitability to the environment and conditions for e-storage and other relevant provisions of the law on archives.

2. Agencies and units that store e-documents shall satisfy the conditions prescribed in Clause 1, Article 15 of the Law on E-Transactions.”

- Pursuant to the Government's Decree No. 130/2018/ND-CP dated September 27, 2018, detailing the Law on E-Transactions regarding digital signatures and digital signature certification services

+ Article 8 stipulates the legal validity of digital signatures as follows:

“1. In case a document is required by law to bear a signature, a data message shall be considered satisfying such requirement if it is signed by a digital signature which is secured under Article 9 of this Decree.

2. In case a document is required by law to bear the seal of an agency or organization, a data message shall be considered satisfying such requirement if it is signed by a digital signature of the agency or organization which is secured under Article 9 of this Decree.

3. Foreign digital signatures or digital certificates permitted for use in Vietnam under Chapter V of this Decree have the same legal validity and effect as digital signatures or digital certificates issued by public digital signature certification authorities of Vietnam.”

Conditions for use of a foreign digital certificate are prescribed in Article 43 as follows:

“1. It remains valid for use.

2. It is permitted in writing by the Ministry of Information and Communications for use in Vietnam or accepted in international transactions. No permission is required for the use of foreign digital certificates for servers and software.”

+ According to Article 44, users of foreign digital certificates include:

“1. Vietnam-based foreign organizations and individuals.

2. Vietnamese organizations and individuals that wish to conduct e-transactions with foreign partners from countries where digital certificates of domestic digital signature certification authorities are not yet recognized.”

The scope of operation and validity period of permits for use of foreign digital certificates in Vietnam is prescribed in Article 45 as follows:

“1. The scope of operation covers e-transactions of users of foreign digital certificates specified in Article 44 of this Decree.

2. The validity period of a permit for use of a foreign digital certificate in Vietnam is 5 years but must not exceed that of such digital certificate.”

According to Article 50, obligations of a user of a foreign digital certificate in Vietnam include:

“1. To use the digital certificate within the scope stated in the permit for use of the foreign digital certificate in Vietnam.

2. To report on the use of the foreign digital certificate in Vietnam to the Ministry of Information and Communications when an incident occurs or upon request.”

- Article 4 of the Ministry of Finance’s Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015, providing guidance on enterprise income tax; amending and supplementing Article 6 of Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended and supplemented in Clause 2 Article 6 of Circular No. 119/2014/TT-BTC and Circular No. 151/2014/TT-BTC) provides regulations on deductible and non-deductible expenses when determining taxable income as follows:

“1. Except for the non-deductible expenses prescribed in Clause 2 of this Article, enterprises may deduct any expense that fully satisfies the following conditions:

a) Actual expenses related to their production and business activities;

b) Expenses with adequate lawful invoices and documents;

c) Expenses for purchase of goods or services valued at VND 20 million or more (VAT-inclusive prices) per invoice with non-cash payment documents.

Non-cash payment documents must comply with legal documents on value-added tax.

…”

Based on the aforementioned provisions, in case the company has reached an agreement with foreign providers and clients on using e-documents (e-contracts or e-documents, etc.) in transactions, provided that conditions specified in the Law on E-Transactions No. 51/2005/QH11, Decree No. 165/2018/ND-CP, Decree No. 130/2018/ND-CP and guiding documents are satisfied, in compliance with instructions provided in Article 4 of Circular No. 96/2015/TT-BTC, expenses may be included in deductible expenses for determining taxable income.

Any difficulties arising in the course of implementation, please refer to Hanoi Tax Department's guiding documents on the website http://hanoi.gdt.gov.vn or contact the Inspection - Examination Division 2 for support and settlement.

Hanoi Tax Department hereby informs Daisei Veho Works Company Limited for implementation./.

 

 

FOR THE DIRECTOR
THE DEPUTY DIRECTOR



Nguyen Tien Truong

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Official Dispatch 5180/CTHN-TTHT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Official Dispatch 5180/CTHN-TTHT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất