Công văn 5101/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 5101/TCT-CS

Công văn 5101/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:5101/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Quý Trung
Ngày ban hành:03/11/2016Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5101/TCT-CS
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2016

 

Kính gửi:

- Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Công ty CP kho vận giao nhận ngoại thương Mộc An Châu
(Địa chỉ: 14 Lầu 7, Nguyễn Đình Chiu, P. Đa Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh).

 

Trả lời công văn số 5028/CT-TTHT ngày 2/6/2016 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh và công văn số 004/2016/CV-MAC ngày 28/6/2016 của Công ty CP kho vận giao nhận ngoại thương Mộc An Châu đề nghị hướng dẫn vướng mắc về chính sách thuế đối với khoản chi phí thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1, Mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và khoản 1 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

“1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

1.2. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”

- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt... ”

- Tại Điểm 3, công văn số 1869/TTg-KTN ngày 04/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế sử dụng đất quốc phòng quy định:

“3. Đất do các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng đang quản lý sử dụng, không có tranh chấp nhưng chưa được sử dụng ngay cho mục đích quốc phòng: Bộ Quốc phòng có phương án giao cho các đơn vị và doanh nghiệp quân đội sử dụng vào mục đích kinh tế phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương”.

- Tại Khoản 2, Điều 2 Quy chế quản lý, sử dụng nguồn thu từ việc khai thác sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế ban hành kèm theo Thông tư số 55/2009/TT-BQP ngày 17/8/2009 của Bộ Quốc phòng quy định:

“Điều 2. Nguyên tc quản lý, sử dụng nguồn thu

(…)2. Nguồn thu từ việc khai thác sử dụng đất quốc phòng do các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng đang quản lý nhưng chưa sử dụng ngay cho mục đích quốc phòng, Bộ Quốc phòng giao cho các đơn vị và doanh nghiệp quân đội sử dụng vào mục đích kinh tế nhằm cân đối bổ sung ngân sách đảm bảo củng cố doanh trại, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hỗ trợ đào tạo huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, nâng cao đời sống vật cht, tinh thần của bộ đội; nguồn thu này được quản lý, sử dụng như kinh phí do ngân sách cp.”

- Tại khoản 1, Điều 11 và khoản 1, Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính có hướng dẫn:

Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế

1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:

a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).

Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác...

Điều 13. Cp hóa đơn do Cục Thuế đặt in

1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Trường trung cấp kỹ thuật Hải Quân là đơn vị được Bộ Quốc phòng giao đất để sử dụng vào mục đích kinh tế thì việc khai thác, sử dụng đất quốc phòng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2009/TT-BQP ngày 17/8/2009 của Bộ Quốc phòng. Ngoài ra, theo nội dung nêu tại công văn số 5988/CT-TTHT ngày 27/6/2016 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh (gửi Công ty cổ phần kho vận giao nhận ngoại thương Mộc An Châu) thì trường Trung cấp kỹ thuật Hải quân là đơn vị sự nghiệp, đăng ký kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, do đó việc sử dụng hóa đơn theo hướng dẫn tại công văn số 5988/CT-TTHT nêu trên là phù hợp. Bên đi thuê được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế và Công ty được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC-TCT;
- Lưu VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH

PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi