Công văn 5085/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với cho thuê cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp

thuộc tính Công văn 5085/TCT-CS

Công văn 5085/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với cho thuê cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thống kê
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:5085/TCT-CS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:14/12/2010
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ

----------------------

Số: 5085/TCT-CS

V/v: thuế GTGT đối với cho thuê cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------------

Hà Nội, ngày 14   tháng 12   năm 2010

 

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.

 

 

 Trả lời công văn số 4513/CT-KK ngày 20/9/2010 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh về thuế GTGT đối với cho thuê cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

 Tại điểm 1.8, Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn về giá tính thuế GTGT  như sau:

“Ðối với cơ sở kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê cơ sở hạ tầng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng trừ (-) tiền thuê đất phải nộp Ngân sách nhà nước.”

 Căn cứ Điều 18, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngà y 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì tiền thuê đất phải nộp được xác định như sau:

 “a) Trường hợp bình thường

 

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm

=

Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

x

Diện tích đất thuê, mặt nước thuê

-

Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có)

-

Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất phân bổ cho 01 năm trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước

 

c) Trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

 

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp

=

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo xác định tại điểm a khoản 1 Điều này

-

Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 (nếu có)”

                                                                                                                         

“2. Trường hợp nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước:

 

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp

=

Số năm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

x

Đơn giá thuê đất,   thuê mặt nước

x

Diện tích đất thuê,   mặt nước thuê

-

Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có)

-

Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất”

 

Căn cứ các hướng dẫn trên:

 Đối với các tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê thì giá tính thuế GTGT được xác định là giá cho thuê cơ sở hạ tầng chưa bao gồm thuế GTGT trừ đi số tiền thuê đất mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho NSNN. Trong đó:

- Trường hợp đơn vị cho thuê cơ sở hạ tầng thu tiền hàng năm thì số tiền thuê đất được trừ khi xác định giá tính thuế là số tiền thuê đất mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho NSNN trong năm đó. Trường hợp đơn vị đã nộp tiền thuê đất 1 lần cho cả thời hạn thuê đất hoặc nộp cho nhiều năm thì số tiền thuê đất được trừ là số tiền thuê đất đã nộp phân bổ cho năm đó tương ứng với số năm đã nộp tiền thuê đất.

- Trường hợp đơn vị cho thuê cơ sở hạ tầng thu tiền trước một số năm thì số tiền thuê đất được trừ khi xác định giá tính thuế là số tiền thuê đất mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho NSNS trong các năm đó.

Theo đó, trong thời gian đơn vị được miễn tiền thuê đất thì số tiền thuê đất được trừ khi xác định giá tính thuế bằng 0.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh được biết./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Vụ PC-BTC;

- Vụ PC-TCT (2b);

- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

 

 

 

 

Vũ Thị Mai

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất