Công văn 508/TCT/TNCN của Tổng cục Thuế về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2004

thuộc tính Công văn 508/TCT/TNCN

Công văn 508/TCT/TNCN của Tổng cục Thuế về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2004
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:508/TCT/TNCN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành:17/02/2005
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 508/TCT/TNCN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 508 TCT/TNCN
NGÀY 17 THÁNG 2 NĂM 2005 VỀ VIỆC QUYẾT TOÁN
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NĂM 2004

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH ngày 24/3/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các văn bản hướng dẫn thực hiện có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2004. Để thực hiện thống nhất Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Tổng cục thuế hướng dẫn cụ thể một số điểm về quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN) năm 2004 như sau:

1. Cấp mã số thuế cá nhân

Đối với cá nhân đã đăng ký và được cấp mã số thuế ở Cục thuế địa phương (ví dụ Cục thuế TP.HCM), cuối năm quyết toán thuế tại Cục thuế địa phương khác (ví dụ Cục thuế TP.Hà Nội) thì cá nhân phải đăng ký khai báo bổ sung theo mẫu 08-MST quy định tại Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế.

2. Thu nhập chịu thuế

2.1. Xác định thu nhập chịu thuế và áp dụng biểu thuế

Thu nhập thường xuyên chịu thuế năm 2004 được xác định: lấy tổng thu nhập chịu thuế cả năm chia cho 12 tháng để tính thu nhập chịu thuế bình quân tháng:

- Thu nhập của 6 tháng đầu năm áp dụng thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên quy định tại Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/01/2002 của Bộ Tài chính.

- Thu nhập của 6 tháng cuối năm áp dụng thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên quy định tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính.

2.2. Thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền nhà được chi trả hộ

Tiền nhà 6 tháng đầu năm tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% thu nhập từ tiền lương, tiền công; 6 tháng cuối năm tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế. Sau đó, được tổng hợp vào thu nhập chịu thuế năm 2004 để xác định thu nhập chịu thuế bình quân tháng.

Ví dụ 1: Bà A, quốc tịch Hà Lan, làm việc cho công ty điện tử D tại TP. Hồ Chí Minh. Trong năm 2004, Bà A có các khoản thu nhập như sau:

- Thu nhập chịu thuế (chưa có tiền nhà ở) mỗi tháng là 38 triệu đồng (tr.đ). Trong đó, tiền lương, tiền công là 31,6 tr.đ/tháng.

- Tiền thuê nhà ở tại Việt Nam do Công ty điện tử D trả hộ theo chứng từ chi năm 2004, mỗi tháng là 5 tr.đ.

Thu nhập chịu thuế đối với tiền thuê nhà ở của bà A do Công ty điện tử D trả hộ được xác định như sau:

+ 6 tháng đầu năm 2004 tính theo quy định tại Thông tư số 05/2002/TT-BTC:

(31,6 tr x 6 tháng) x 15% = 28,44 tr.đ. Số tiền nhà trả hộ thực tế 6 tháng đầu năm 2004 là 30 tr.đ lớn hơn 28,44 tr.đ nên lấy mức khống chế tối đa 15% là 28,44 tr.đ để tính vào thu nhập chịu thuế.

+ 6 tháng cuối năm 2004 tính theo quy định tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC:

(38 tr.đ x 6 tháng) x 15% = 34,2 tr.đ. Số tiền nhà trả hộ thực tế 6 tháng cuối năm 2004 là 30 tr.đ thấp hơn 34,2 tr.đ, nên lấy mức chi trả thực tế theo hoá đơn là 30 tr.đ để tính vào thu nhập chịu thuế.

Tổng thu nhập chịu thuế (đã có tiền nhà ở) năm 2004 của Bà A là:

(38 tr x 12 tháng) + 28,44 tr.đ + 30 tr.đ = 514,44 tr.đ.

- Thu nhập chịu thuế bình quân tháng là:

514,44 tr.đ : 12 tháng = 42,87 tr.đ/tháng

Số thuế TNCN phải nộp năm 2004 của Bà A theo biểu thuế tương ứng tại 2 thời điểm là:

+ 6 tháng đầu năm 2004: áp dụng Biểu thuế luỹ tiến từng phần của Thông tư số 05/2002/TT-BTC để tính thuế.

{1,2 tr. đ + (42,87 tr - 20 tr) x 20%} x 6 tháng = 34,644 tr.đ.

+ 6 tháng cuối năm 2004: áp dụng Biểu thuế luỹ tiến từng phần của Thông tư số 81/2004/TT-BTC để tính thuế.

{1,2 tr. đ + (42,87 tr – 20 tr) x 20%} x 6 tháng = 34,644 tr.đ.

Tổng cộng số thuế TNTX Bà A phải nộp cả năm 2004 là:

34,644 tr. đ + 34,644 tr. đ = 69,288 triệu đồng

2.3. Thu nhập thường xuyên (TNTX): Đối với khoản thu nhập như thu nhập từ dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ tư vấn, đại lý, tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu; thu nhập về tiền nhuận bút, hoa hồng môi giới..., trường hợp cá nhân đã nhận trong 6 tháng đầu năm và được khấu trừ thuế theo biểu thuế TNKTX thì không phải quyết toán lại và không tổng hợp vào thu nhập chịu thuế năm; trường hợp cá nhân nhận trong 6 tháng cuối năm (xác định là thu nhập thường xuyên) thì tổng hợp vào thu nhập của 6 tháng cuối năm chia 6 tháng để xác định số thu nhập bình quân tháng và áp dụng biểu thuế luỹ tiến (theo khoản 2.1, điểm 2, mục II thông tư số 81/2004/TT-BTC) cho 6 tháng cuối năm 2004.

Ví dụ 2: Ông B, trong năm 2004, có các khoản thu nhập sau đây:

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công 4,5 triệu đồng/tháng;

- Tháng 2/2004, Ông B có thu nhập từ tiền nhuận bút là 4 triệu đồng (tr.đ), cơ quan chi trả thu nhập đã khấu trừ thuế theo biểu thuế thu nhập không thường xuyên quy định tại Thông tư số 05/2002/TT-BTC là 0,10 tr.đ = [(4 tr.đ - 2 tr.đ) x 5%]

- Tháng 8/2004, Ông B có thu nhập từ tiền nhuận bút là 6 tr.đ.

Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Do khoản tiền nhuận bút nhận trong tháng 2/2004 đã nộp thuế TNKTX nên không tổng hợp vào thu nhập chịu thuế. Khoản thu nhập từ tiền nhuận bút nhận được trong tháng 8/2004 theo Pháp lệnh sửa đổi là TNTX nên phải tổng hợp vào thu nhập chịu thuế để tính thu nhập bình quân tháng của 6 tháng cuối năm:

+ Thu nhập chịu thuế bình quân 6 tháng đầu năm 2004 là: 4,5 tr.đ/tháng.

+ Thu nhập chịu thuế bình quân 6 tháng cuối năm 2004 là:

{(4,5 tr.đ/tháng x 6 tháng) + 6 triệu}/6 tháng = 5,5 tr.đ/tháng.

Số thuế TNCN phải nộp năm 2004 của Ông B được tính theo biểu thuế tương ứng tại 2 thời điểm là:

+ 6 tháng đầu năm 2004: {(4,5tr.đ - 3 tr.đ) x 10%} x 6 tháng = 0,9 tr.đ

+ 6 tháng cuối năm 2004: {(5,5 tr.đ - 5 tr.đ) x 10%} x 6 tháng = 0,3 triệu đồng.

Tổng cộng số thuế TNTX Ông B phải nộp trong năm 2004 là:

0,9 triệu đồng + 0,3 triệu đồng = 1,2 triệu đồng.

2.4. Thu nhập được giảm trừ 25% khi xác định thu nhập chịu thuế:

Khoản thu nhập chịu thuế của ca sỹ, nghệ sỹ như diễn viên biểu diễn các loại hình nghệ thuật: ca hát, nhạc kịch, cải lương, tuồng chèo, dân ca; xiếc, múa; cầu thủ bóng đá; vận động viên chuyên nghiệp, khi quyết toán thuế năm 2004 được áp dụng giảm trừ 25% để xác định thu nhập bình quân tháng và áp dụng theo biểu thuế tương ứng cho 2 thời điểm.

Ví dụ 3: Ca sỹ X năm 2004 có các khoản thu nhập như sau:

- Ký hợp đồng làm việc dài hạn tại Công ty nhạc trẻ A có thu nhập chịu thuế hàng tháng (bao gồm tiền lương, tiền thưởng,... và các khoản thu nhập khác từ tham gia các chương trình của công ty) là 8 triệu đồng.

- Tham gia chương trình ca nhạc do Phòng trà B tổ chức với mức cát-xê 4 triệu đồng.

- Ký hợp đồng quảng cáo với Hãng mỹ phẩm D với mức chi trả là: 18 triệu đồng.

Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

- Thu nhập từ hoạt động ca hát:

+ Tổng thu nhập: (8tr. x 12th) + 4tr. = 100 tr.đ

+ 25% thu nhập được trừ trước khi tính thuế: 100 x 25% = 25 tr.đ

+ Thu nhập chịu thuế: 100 tr. - 25 tr. = 75 tr.đ.

- Thu nhập từ hoạt động quảng cáo (thu nhập không được khấu trừ 25%): 18 tr.đ

Tổng thu nhập chịu thuế năm 2004: 75 tr. + 18 tr. = 93 triệu

Thu nhập chịu thuế bình quân tháng: 93tr./12th = 7,75 triệu đồng

Số thuế TNCN phải nộp năm 2004 của Ca sỹ X được tính theo Biểu thuế tương ứng với 2 thời điểm là:

+ Thuế TN phải nộp 6 tháng đầu năm: {0,3 tr. + (7,75 tr.đ - 6 tr.đ) x 20%)}x 6 tháng = 3,9 tr.đ

+ Thuế TN phải nộp 6 tháng cuối năm: (7,75 tr. - 5 tr.) x 10% x 6 th. = 1,65 triệu đồng.

Tổng cộng số thuế TNTX Ca sỹ X phải nộp năm 2004 là:

3,9 triệu đồng + 1,65 triệu đồng = 5,55 triệu đồng.

2.5. Thu nhập của người nước ngoài ở tại Việt Nam dưới 30 ngày: Người nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam ở Việt Nam dưới 30 ngày nếu có khoản thu nhập được chi trả trước ngày 01/7/2004 thuộc thu nhập không chịu thuế; nếu chi trả từ ngày 01/7/2004 trở về sau thì chịu thuế thu nhập theo thuế suất 25% trên tổng thu nhập chịu thuế.

3. Khấu trừ thuế TNCN 10%

Việc khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi chi trả thu nhập mỗi lần từ 500.000 đồng trở lên cho cá nhân ngoài cơ quan chi trả (vãng lai) như: thu nhập từ dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ tư vấn, đại lý, tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu; thu nhập về tiền nhuận bút, hoa hồng môi giới... được thực hiện theo quy định tại điểm 3.3, mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC nêu trên. Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập chi trả cho cá nhân vãng lai có thu nhập từ các hợp đồng ngắn hạn, lao động có tính thời vụ, lao động chân tay, lao động giản đơn, dịch vụ nhỏ lẻ không thường xuyên mà ước tính mức thu nhập chịu thuế không đến 60 triệu đồng/năm, thu nhập chịu thuế bình quân tháng dưới 5 triệu đồng thì cơ quan chi trả tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế đối với các đối tượng này. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm hàng tháng gửi báo cáo cơ quan thuế bản kê khai chi tiết về: "họ tên, số CMT, mã số thuế (nếu có), địa chỉ, điện thoại liên lạc của cá nhân, số tiền đã chi trả", để cơ quan thuế có cơ sở quản lý và kiểm tra.

4. Quyết toán thuế.

Việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2004 thực hiện theo quy định tại Mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính. Tổng cục thuế hướng dẫn thêm một số điểm như sau:

4.1. Đối với cá nhân vừa có thu nhập ở Việt Nam vừa có thu nhập ở nước ngoài:

a. Đối với người nước ngoài:

- Người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam, làm việc trong Văn phòng đại diện nếu là chủ doanh nghiệp ở nước ngoài đã nộp thuế thu nhập đối với phần thu nhập ở nước ngoài, thì khi quyết toán thuế năm 2004 phải kê khai tổng thu nhập (phát sinh ở Việt Nam và ở nước ngoài) để tính trừ phần thuế đã nộp ở nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm 4.2.2.2 mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC.

Đối với cá nhân thuộc nước ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam áp dụng theo quy định tại Hiệp định. Nếu cá nhân là đối tượng cư trú của hai nước tức là đối tượng cư trú dôi thì lấy thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam chia cho số tháng có mặt tại Việt Nam để xác định thu nhập bình quân chịu thuế một tháng.

- Xác định đúng thu nhập chịu thuế ở nước ngoài: Để có cơ sở xác định đúng thu nhập chịu thuế ở nước ngoài cá nhân phải xuất trình chứng từ chi trả thu nhập ở nước ngoài, kèm theo thư xác nhận thu nhập hàng năm, trường hợp cá nhân người nước ngoài không cung cấp tài liệu theo yêu cầu thì cơ quan thuế lấy thu nhập bình quân tháng trong thời gian ở tại Việt Nam để làm căn cứ tính thuế cho thu nhập ở nước ngoài. Ngoài ra, cá nhân còn bị xử lý vi phạm theo quy định tại điểm 1 mục VI Thông tư số 81/2004/TT-BTC nêu trên.

b. Đối với người Việt Nam:

Cá nhân là người nước Việt Nam trong năm tính thuế có thời gian công tác, lao động ở nước ngoài, khi quyết toán thuế năm sẽ căn cứ theo hợp đồng lao động và hộ chiếu để chứng minh cho thời gian công tác, lao động ở nước ngoài để xác định số tháng ở Việt Nam, ở nước ngoài, tính thu nhập bình quân tháng và xác định số thuế phải nộp theo biểu thuế tương ứng cho thời gian ở tại Việt Nam và ở nước ngoài theo một trong hai phương pháp quy định tại điểm 4.2.1 mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC nêu trên.

4.2. Xử lý vi phạm về nộp tờ khai quyết toán:

Trường hợp cá nhân không nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định tại Thông tư 81/2004/TT-BTC nêu trên thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính thuế theo quy định tại Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi hành chính trong lĩnh vực thuế, cá nhân đó còn bị ấn định số thuế tạm nộp dựa theo số thuế đã nộp của năm trước liền kề. Đồng thời, chuyển danh sách, hồ sơ sang bộ phận thanh tra của cơ quan Thuế để tiến hành thủ tục thanh tra, kiểm tra theo quy định.

Cục thuế các tỉnh, thành phố triển khai ngay việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2004 theo hướng dẫn tại Mục III Thông tư 81/2004/TT-BTC và hướng dẫn nêu trên.

Các mẫu tờ khai quyết toán thuế mới được sửa đổi tại Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 04/02/2005 của Bộ Tài chính nếu tổ chức, cá nhân chưa nộp tờ khai quyết toán thuế năm 2004 thì áp dụng kê khai theo mẫu mới được sửa đổi.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Cục thuế báo cáo ngay để Tổng cục Thuế nghiên cứu, giải quyết.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

THE GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No. 508/TCT/TNCN
Hanoi, February 17, 2005
 
OFFICIAL LETTER
ON THE SETTLEMENT OF PERSONAL INCOME TAX FOR 2004
To: Provincial/municipal Departments of Taxation
Ordinance No. 14/2004/PL-UBTVQH of March 24, 2004 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners and the guiding documents in effect as of July 1, 2004. For a uniform application of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners, the General Department of Taxation hereby provides specific instructions on a number of issues concerning the settlement of income tax of high-income earners (personal income tax) for the year 2004 as follows:
1. Issuing personal tax identification numbers
Individuals, who have registered tax declaration with and been granted a tax identification number by a local tax Department (i.e. the Tax Department of Ho Chi Minh city ), make year-end tax settlements with another local Tax Department (the Tax Department of Hanoi city for instance), shall have to register additional declarations with form No. 08-MST under the Finance Ministry's Circular No. 80/2004/TT-BTC of August 13, 2004, guiding the implementation of the Prime Minister's Decision No. 75/1998/QD-TTg of April 4, 1998, on taxpayer identification numbers.
2. Taxable incomes
2.1. Determination of taxable incomes and application of progressive tax rates
Taxable regular incomes in 2004 shall be determined as follows: Firstly, monthly taxable income is equal to the total taxable income of the whole year divided by 12 months.
- Tax payable on incomes of the first six months is calculated with the application of progressive tax rates applicable to regular incomes under the Finance Ministry's Circular No. 05/2002/TT-BTC of January 17, 2002.
- Tax payable on incomes of the last six months is calculated with the application of progressive tax rates applicable to regular incomes under the Finance Ministry's Circular No. 81/2004/TT-BTC of August 13, 2004.
2.2. Taxable incomes from house rents as benefits in kind
House rent for the first six months is the rent amount actually paid on behalf of renters but not exceeding 15% of incomes as their salaries or wages; and house rents for the last six months is the rent amount actually paid on behalf of renters but not exceeding 15% of total taxable incomes. Then such rents shall be aggregated into taxable incomes of 2004 for determining monthly taxable incomes.
Example 1: Mrs. A, a Dutch national, works for electronics company D in Ho Chi Minh city. In 2004, she earned the following incomes:
- Monthly taxable income (exclusive of house rent) of VND 38 mil, in which her monthly salary or wage was VND 31.6 mil.
- Monthly rent of VND 5 mil for her dwelling house in Vietnam which was paid by electronics company D according to expenditure vouchers in 2004.
Taxable income from her house rents paid by electronics company D shall be determined as follows:
+ For the first six months of 2004, such income is calculated according to the provisions of Circular No. 05/2002/TT-BTC:
(VND 31.6 mil x 6 months) x 15% = VND 28.44 mil. As the house rent actually paid as benefits in kind for Mrs A by the company for the first six months of 2004 was VND 30 mil (larger than VND 28.44 mil), the maximum control level of 15% of the rent equal to VND 28.44 mil shall be accounted into her taxable income.
+ For the last six months of 2004, such income shall be calculated according to the provisions of Circular No. 81/2004/TT-BTC:
(VND 38 mil x 6 months) x 15% = VND 34.2 mil. As the house rent actually paid as benefits in kind for Mrs A by the company for the last six months of 2004 was VND 30 mil (smaller than VND 34.2 mil), the actually paid amount of VND 30 mil according to invoices shall be accounted into her taxable income.
So, Mrs. A's total taxable income (inclusive of dwelling house rent) in 2004 shall be:
(VND 38 mil x 12 months) + VND 28.44 mil + VND 30 mil = VND 514.44 mil.
- Monthly average taxable income shall be:
VND 514 mil : 12 months = VND 42.87 mil/month.
Mrs. A's payable personal income tax amounts for 2004 according to the tax rate table correspondingly applicable to the two periods shall be:
+ For the first six months of 2004: The partially progressive tax rate table specified in Circular No. 05/2002/TT-BTC is applied to tax calculation.
[VND 1.2 mil + (VND 42.87 mil – VND 20 mil) x 20%] x 6 months = VND 34.644 mil.
+ For the last six months of 2004: The partially progressive tax rate table specified in Circular No. 81/2004/TT-BTC is applied to tax calculation.
[VND 1.2 mil + (VND 42.87 mil – VND 20 mil) x 20%] x 6 months = VND 34.644 mil.
The total tax amount on regular incomes to be paid by Mrs. A for 2004 shall be:
VND 34.644 mil. + VND 34.644 mil. = VND 69.288 mil.
2.3. Regular incomes: Incomes from scientific and technical services, consultancy services, agency services, royalties for use of inventions or trademarks; incomes from emoluments, brokerage commissions, etc., which were received by individuals in the first six months and subject to tax credit under the irregular income tax rate table, shall neither be re-settled nor incorporated in the taxable income of the year. If such incomes were received by individuals in the last six months (and determined as regular incomes), they shall be incorporated in the last six month's income before being divided by 6 months to determine monthly average income, and the progressive tax rate table (specified in Clause 2.1, Point 2, Section II of Circular No. 81/2004/TT-BTC) shall apply to the last six months of 2004.
Example 2: Mr. B earned in 2004 the following incomes:
- Incomes from salary and wage: VND 4.5 mil/month;
- In February 2004, he earned an emolument income of VND 4 mil, and the income-paying agency withheld tax from such income according to the irregular income tariff specified in Circular No. 05/2002/TT-BTC, as follows: VND 0.1 mil = [(VND 4 mil – VND 2 mil) x 5%].
- In August 2004, he earned an emolument income of VND 6 mil.
His taxable income shall be determined as follows:
Because such income paid in February 2004 and taxed under irregular taxable income scheme, such amount shall not be incorporated in his taxable income. However, as the income amount from emolument paid in August 2004 was considered a regular income under the amended Decree, it must be incorporated in his taxable income for calculating monthly average income in the last six months:
+ Monthly average taxable income of the first six months of 2004 shall be VND 4.5 mil.
+ Monthly average taxable income of the last six months of 2004 shall be:
[(VND 4.5 mil/month x 6 months) + 6 mil] / 6 months = VND 5.5 mil/month.
Mr. B's payable personal income tax amount for 2004 shall be calculated according to the tax rate table correspondingly applicable to the two periods of the year as follows:
+ For the first six months of 2004: [(VND 4.5 mil – VND 3 mil) x 10%] x 6 months = VND 0.9 mil.
+ For the last six months of 2004: [(VND 5.5 mil – VND 5 mil) x 10%] x 6 months = VND 0.3 mil.
So, the total tax amount to be paid by Mr. B for his regular incomes in 2004 shall be: VND 0.9 mil + VND 0.3 mil = VND 1.2 mil.
2.4. Regarding incomes eligible for 25% relief upon determination of taxable incomes:
Taxable incomes of singers and artists, i.e. performing artists, in such arts as: singing, opera, cai luong (reformed drame), tuong (classical drama), cheo (traditional operetta), dan ca (singing of folk songs), circus and dancing, as well as footballers and professional athletes, shall, in the tax finalization for 2004, enjoy 25% relief before determining monthly average income and be subject to different tax rate table corresponding to the two periods of the year.
Example 3: Singer X earned in 2004 the following incomes:
- Under a long-term labor contract signed with music company A, he/she earned a monthly taxable income of VND 8 mil (inclusive of wage, bonuses and other incomes for participation in shows of the company).
- Remunerations for participation in music shows organized by bar B, each of VND 4 mil.
- An income of VND 18 mil from an advertisement contract signed with cosmetics company D.
His/her taxable income shall be determined as follows:
- Income from singing activities:
+ Total income: (VND 8 mil x 12 months) + VND 4 mil = VND 100 mil.
+ 25% relief of income before tax calculation: 100 x 25% = VND 25 mil.
+ Taxable income: VND 100 mil - VND 25 mil = VND 75 mil.
- Income from advertising activities (ineligible for 25% relief): VND 18 mil.
His/her total taxable income in 2004: 75 mil + 18 mil = 93 mil.
His/her monthly average taxable income: 93 mil : 12 months = VND 7.75 mil.
Singer X's payable personal income tax amounts for 2004 shall be calculated under the tax rate tables correspondingly applicable to the two periods of the year as follows:
+ Payable income tax for the first six months: [VND 0.3 mil + (VND 7.75 mil – VND 6 mil) x 20%)] x 6 months = VND 3.9 mil.
+ Payable income tax for the last six months: (VND 7.75 mil – 5 mil) x 10% x 6 months = VND 1.65 mil.
So, the total tax amount to be paid by singer X for his/her regular incomes in 2004 shall be:
VND 3.9 mil + VND 1.65 mil = VND 5.55 mil.
2.5. Regarding incomes of foreigners staying in Vietnam for less than 30 days: For foreigners being non-residents in Vietnam who stay in Vietnam for less than 30 days and have incomes paid before July 1, 2004, such incomes shall be tax-free. If their incomes are paid on July 1, 2004 and afterward, such incomes shall be liable to income tax at the tax rate of 25% on total taxable income.
3. Personal income tax withholding of 10%
The personal income tax withholding of 10% made before each income of VND 500,000 or more is paid to individuals other than employees of income-paying agencies (current income earners), such as: incomes from scientific and technical services, consultancy services, agency services, royalties for use of patents and trademarks; emoluments or brokerage commissions, etc., shall comply with the provisions of Point 3.3, Section III of above-mentioned Circular No. 81/2004/TT-BTC. Where income-paying agencies pay to their current labors incomes under short-term, seasonal, manual or unskilled labor contracts or providers of small and irregular services, whose taxable incomes are estimated at less than VND 60 million per year or less than VND 5 million per month each, such income-paying agencies shall not temporarily make the 10% withholding of tax for such subjects. Income-paying agencies l have to send to tax offices monthly detailed lists with full names, identity cards' numbers, tax identification numbers (if any), addresses and contact phone numbers of income beneficiaries and incomes already paid for tax management and inspection by tax offices.
4. Settling tax finalization
Settling tax finalization of personal income tax for 2004 shall comply with the provisions of Section III of the Finance Ministry's Circular No. 81/2004/TT-BTC of August 13, 2004. The General Department of Taxation hereby provides additional guidance on the following matters:
4.1. For individuals deriving incomes from either Vietnam or overseas sources:
a/ For foreigners:
- Where income tax for overseas incomes of foreigners being residents in Vietnam and working at Vietnam-based representative offices has been paid by employer, such foreigners shall, upon the tax finalization of the year 2004, have to declare their total incomes (both incomes earned in Vietnam and overseas) for tax credit against tax amount paid overseas under the guidance at Point 4.2.2.2, Section III of Circular No. 81/2004/TT-BTC.
For individuals being nationals of countries which have concluded with Vietnam an agreement on double taxation avoidance, the provisions of such agreement shall apply. For individuals being residents of both Vietnam and a foreign country, their taxable incomes earned in Vietnam shall be divided by the number of months they reside in Vietnam for determining their monthly average taxable income.
- For correct determination of overseas taxable incomes: To have basis for correct determination of their overseas taxable incomes, individuals must produce vouchers of overseas payment of incomes, enclosed with annual income certification letters. Where individuals being foreigners fail to fully supply documents as required, tax offices shall take their monthly average incomes earned in Vietnam as a basis for calculation of tax on their overseas incomes. Additionally, such individuals shall also be handled for their violations according to the provisions of Point 1, Section VI of Circular No. 81/2004/TT-BTC.
b/ For Vietnamese:
Vietnamese individuals who, in the fiscal year, were on working missions or labored overseas, shall, upon the annual tax finalization, use their labor contracts and passports to evidence their overseas work or labor periods before determining the number of months they were in Vietnam and months they worked overseas, calculating their monthly average incomes and payable tax amounts according to the tax rate table correspondingly applicable to domestic and overseas stay periods by either of the two methods specified at Point 4.2.1, Section III of Circular No. 81/2004/TT-BTC.
4.2. Handling of violations in submission of finalization:
Where individuals fail to submit tax finalization according to the provisions of Circular No. 81/2004/TT-BTC, they shall, apart from being sanctioned with administrative taxation scheme under the provisions of the Finance Ministry's Circular No. 41/2004/TT-BTC of May 18, 2004, guiding the implementation of the Government's Decree No. 100/2004/ND-CP of February 25, 2004 on sanctioning of administrative violations in taxation, have to pay temporary tax amounts fixed up on the basis of tax amounts paid in the preceding year. At the same time, the list and dossiers of such individuals shall be transferred to audit units of tax offices for auditing and examination purposes according to current regulations.
Provincial/municipal Tax Departments are required to provide immediately instructions on the finalization of personal income tax for 2004 under the guidance in Section III of Circular No. 81/2004/TT-BTC and the foregoing guidance.
The new tax finalization forms amended under the Finance Ministry's Circular No. 12/2005/TT-BTC of February 4, 2005 shall apply to organizations and individuals that have not yet submitted their 2004 tax finalization.
Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported by the Departments of Taxation to the General Department of Taxation for consideration and settlement.
 

 
Nguyen Thi Cuc
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Official Dispatch 508/TCT/TNCN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất