Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5064/CTTBI-TTHT của Cục thuế tỉnh Thái Bình về ưu đãi đối với dự án đầu tư
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5064/CTTBI-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục thuế tỉnh Thái Bình | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5064/CTTBI-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Bùi Công Minh |
Ngày ban hành: | 12/09/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 5064/CTTBI-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5064/CTTBI-TTHT | Thái Bình, ngày 12 tháng 9 năm 2024 |
Kính gửi:
| Công ty TNHH Full Chance Việt Nam;
|
Ngày 30 tháng 8 năm 2024, Cục Thuế tỉnh Thái Bình nhận được Công văn số 08/CV-FCVN ngày 29/8/2024 về việc ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư của Công ty TNHH Full Chance Việt Nam, Mã số thuế 1001275827 (gọi tắt là Công ty). Về nội dung này, Cục Thuế tỉnh Thái Bình có ý kiến như sau:
- Căn cứ Quyết định số, 36/2017/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thành lập Khu Kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình thì Thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình thuộc Khu kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
1/ Ưu đãi về tiền thuê đất.
- Tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (đã được sửa đổi bởi Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 15/11/2016 của Chính phủ), cụ thể:
“Điều 18. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
3. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
...”
- Tại khoản 3 Điều 38; khoản 5, Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, quy định:
“Điều 38. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất
...
3. Việc miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 Nghị định này được thực hiện theo từng dự án đầu tư và chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất trừ trường hợp thuộc đối tượng miễn, giảm theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai nhưng không phải lập dự án đầu tư. Người sử dụng đất nộp giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
...
Điều 51. Điều khoản chuyển tiếp đối với thu tiền thuê đất
...
5. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người đang sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp người sử dụng đất đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất trong thời hạn thuê đất còn lại theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Hết thời gian miễn, giảm thì thực hiện nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
c) Trường hợp người sử dụng đất chưa làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng đang còn trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.
...”
Căn cứ quy định trên và nội dung hỏi, trường hợp Công ty không được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp thì không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và khoản 3 Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP nêu trên.
2/ Ưu đãi về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Tại Phụ lục III - Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định thì “Khu Kinh tế” thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tại khoản 3 Điều 4; khoản 1 Điều 9 và khoản 4 Điều 11 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010, cụ thể:
“Điều 4. Người nộp thuế
...
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
...
b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
...
Điều 9. Miễn thuế
1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
...
Điều 11. Nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế
...
4. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật này.”
- Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định:
“Điều 8. Miễn thuế, giảm thuế và nguyên tắc miễn, giảm thuế
Đối tượng miễn thuế, giảm thuế và nguyên tắc miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 9 và khoản 1, khoản 2 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư”.
Căn cứ quy định trên, đất của dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp trong suốt thời gian hoạt động của dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Trường hợp Công ty thuê nhà xưởng gắn liền với đất, nếu trong Hợp đồng không có thỏa thuận Công ty là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì Công ty không được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
3/ Ưu đãi về thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ) quy định:
“Điều 15. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
...
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới; ...
Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
...
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. ...
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.”
- Tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ) quy định về Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tại Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 96/2015/TT- BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định về: Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN; thuế suất ưu đãi; ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế; thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN.
- Căn cứ Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế tối thiểu toàn cầu.
Căn cứ quy định trên, ưu đãi thuế TNDN áp dụng đối với từng dự án đầu tư. Cục Thuế đề nghị Công ty căn cứ vào thực tế dự án đầu tư để tự xác định ưu đãi về thuế TNDN (nếu có) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, Luật thuế TNDN, Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNDN, Luật số 71/2014/QH13 và quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP; Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.
Từ năm 2024, Việt Nam áp dụng thuế TNDN bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu. Trường hợp Công ty thuộc đối tượng áp dụng thuế TNDN bổ sung thì thực hiện kê khai và nộp thuế theo quy định tại Nghị quyết số 107/2023/QH15 của Quốc hội.
Cục Thuế tỉnh Thái Bình trả lời để Công ty TNHH Full Chance Việt Nam biết và thực hiện theo đúng quy định pháp luật hiện hành và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn trên. Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, xin vui lòng liên hệ Cục Thuế (phòng Thanh tra - kiểm tra số 2, điện thoại 02273.643.391) để được hỗ trợ giải quyết. Trân trọng./.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG
|