Công văn 497/CTTQU-TTHT của Cục thuế tỉnh Tuyên Quang về việc chính sách gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2021 theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 497/CTTQU-TTHT

Công văn 497/CTTQU-TTHT của Cục thuế tỉnh Tuyên Quang về việc chính sách gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2021 theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Tuyên QuangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:497/CTTQU-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hoàng Thanh Phong
Ngày ban hành:20/05/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 497/CTTQU-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 497/CTTQU-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 497/CTTQU-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH TUYÊN QUANG

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 497/CTTQU-TTHT

V/v chính sách gia hạn nộp thuế,
tiền thuê đất năm 2021 theo Nghị định
số 52/2021/NĐ-CP

Tuyên Quang, ngày 20 tháng 5 năm 2021

 

 

Kính gửi:

Các doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân

nộp thuế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

 

Căn cứ Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế, giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021; thực hiện Công văn số 1495/TCT-KK ngày 13/5/2021 của Tổng cục Thuế về việc tổ chức triển khai Nghị định số 52/2021/NĐ-CP. Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang triển khai một số nội dung về gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2021 đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nộp thuế (sau đây gọi chung là Người nộp thuế) như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

a) Phạm vi điều chỉnh

Nghị định số 52/2021/NĐ-CP quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất trong năm 2021.

b) Đối tượng áp dụng

Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP là đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất.

2. Thời hạn gia hạn

Thời hạn gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất năm 2021 được quy định tại Điều 3 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP, cụ thể:

- Thuế GTGT (trừ thuế GTGT ở khâu nhập khẩu): Số thuế GTGT phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3/2021 đến tháng 6/2021 (đối với trường hợp khai theo tháng) và quý 1, quý 2/2021 (đối với trường hợp khai theo quý) được gia hạn 5 tháng; tháng 7/2021 được gia hạn 4 tháng; tháng 8/2021 gia hạn là 03 tháng;

- Thuế TNDN: Thuế TNDN tạm nộp của quý 1, quý 2 kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 được gia hạn 03 tháng;

- Thuế GTGT, thuế TNCN của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh phải nộp năm 2021 được gia hạn nộp đến ngày 31/12/2021;

- Tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021 được gia hạn 6 tháng.

3. Trình tự, thủ tục gia hạn

Về trình tự thủ, thủ tục gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất được quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP. Đề nghị người nộp thuế lưu ý một số nội dung khi thực hiện:

- Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế tiền thuê đất (lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/7/2021;

- Để được gia hạn tiền thuế và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP, người nộp thuế phải nộp đủ các khoản tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng (nếu có) vào ngân sách nhà nước trước ngày 30/7/2021. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;

- Thủ tục gia hạn với số thuế giá trị gia tăng từ công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc đối tượng phải khấu trừ của kho bạc nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP.

(Phụ lục hướng dẫn thực hiện gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2021 đính kèm Công văn này).

Các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các thủ tục gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2021 đề nghị Người nộp thuế gửi ý kiến qua Mục hỏi đáp trên Hệ thống dịch vụ thuế điện tử (eTax) hoặc liên hệ với bộ phận “Một cửa”, bộ phận quản lý khai thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế để được hỗ trợ.

Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang thông báo để người nộp thuế trên địa bàn tỉnh biết, thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục Thuế (Email);

- Các phòng thuộc Cục Thuế;

- Các Chi cục Thuế;

- Báo Tuyên Quang;

(Phối hợp

tuyên truyền)

- Đài PT và TH tỉnh;

- Cổng thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang;

- Trang thông tin điện tử Cục Thuế;

- Lưu VT, TTHT. (H  b).

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG





Hoàng Thanh Phong



PHỤ LỤC

Tài liệu hướng dẫn thực hiện gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2021

(Kèm theo Công văn số 497/CTTQU-TTHT ngày 20/5/2021

Của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang)

 

Để tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân phát sinh hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2021 theo đúng quy định, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang hướng dẫn một số nội dung như sau:

1. Điểm mới về chính sách gia hạn tiền thuế, tiền thuê đất năm 2021 quy định tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP so với chính sách gia hạn tiền thuế, tiền thuê đất năm 2020 theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP:

a) Về đối tượng áp dụng

- Điểm mới 1: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP, bổ sung thêm một số ngành nghề, lĩnh vực được gia hạn gồm:

“d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;

đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);

e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;

g) Thoát nước và xử lý nước thải.”

- Điểm mới 2: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP, bổ sung thêm một số ngành nghề, lĩnh vực được gia hạn gồm:

“d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;

đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.”

b) Về thời gian được gia hạn

Các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất như sau:

- Về thuế GTGT:

+ Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 3/2021 chậm nhất là ngày 20/9/2021, tháng 4/2021 chậm nhất là ngày 20/10/2021, tháng 5/2021 chậm nhất là ngày 20/11/2021, tháng 6/2021 chậm nhất là ngày 20/12/2021 (gia hạn 5 tháng); tháng 7/2021 chậm nhất là ngày 20/12/2021 (gia hạn 4 tháng); tháng 8/2021 chậm nhất là ngày 20/12/2021 (gia hạn 3 tháng).

+ Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 1/2021 chậm nhất là ngày 30/9/2021, quý 2/2021 chậm nhất là ngày 31/12/2021 (gia hạn 5 tháng).

- Về thuế TNDN: Gia hạn thời hạn nộp thuế 03 tháng (kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế) đối với số số thuế TNDN tạm nộp của quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế năm 2021.

- Về thuế GTGT, TNCN của Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2021 chậm nhất là ngày 31/12/2021.

- Về tiền thuê đất: Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì được gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất 6 tháng (kể từ ngày 31/5/2021) đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021.

2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất

a) Phương thức, thời hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất

- Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP gửi Giấy đề nghị gia hạn năm 2021 theo mẫu biểu ban hành kèm theo Nghị định (Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/7/2021. Trường hợp phát hiện Giấy đề nghị gia hạn đã nộp có sai sót thì người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn thay thế chậm nhất là ngày 30/7/2021.

- Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức quy định tại Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP thực hiện khai thuế GTGT hoặc khai thuế TNDN nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc và thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định tại điểm b, khoản 1 hoặc điểm b, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc gửi Giấy đề nghị gia hạn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc.

- Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh (được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 52/2021/NĐ-CP) có các địa điểm kinh doanh hoạt động trên nhiều địa bàn và được cấp mã số thuế riêng để kê khai hoặc nộp thuế theo Thông báo của cơ quan thuế thì hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng mã số thuế được cấp để lập và gửi Giấy đề nghị gia hạn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh. Nếu hộ, cá nhân kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh do cùng một cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì chỉ gửi một (01) Giấy đề nghị gia hạn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp các địa điểm kinh doanh đó.

- Thực hiện chủ trương của Chính phủ trong công tác phòng dịch bệnh Covid-19, Tổng cục Thuế nâng cấp các ứng dụng Thuế điện tử (Etax 1.9.0, iCaNhan 3.0.4, Itaxviewer 1.7.5, Hỗ trợ kê khai 4.5.7) để hỗ trợ người nộp thuế, đề nghị người nộp thuế cập nhật các phiên bản ứng dụng phù hợp, sử dụng ứng dụng để lập và gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp tiền thuê đất năm 2021 bằng phương thức điện tử.

- Đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa có tài khoản giao dịch điện tử về thuế đề nghị người nộp thuế đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, lập và gửi Giấy đề nghị gia hạn qua cổng Dịch vụ công Quốc gia sau khi có thông báo nâng cấp ứng dụng của Tổng cục Thuế.

- Trường hợp người nộp thuế không thể thực hiện gửi Giấy đề nghị gia hạn bằng phương thức điện tử thì có thể gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp tại bộ phận “Một cửa” hoặc Đội thuế liên xã, phường của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.

b) Hướng dẫn khai thông tin trên Giấy đề nghị gia hạn

Người nộp thuế phải khai chính xác các thông tin trên Giấy đề nghị gia hạn năm 2021 (mẫu Giấy đề nghị gia hạn theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP), cụ thể:

- Cơ quan thuế: Là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc, địa điểm kinh doanh.

- Chỉ tiêu [01], [02], [03], [04]: Kê khai đầy đủ thông tin Tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại liên hệ;

- Chỉ tiêu [05], [06]: Kê khai đầy đủ thông tin Tên, mã số thuế của đại lý thuế (nếu có);

- Chỉ tiêu [07]: Người nộp thuế phải tích chọn các loại thuế, tiền thuê đất đề nghị gia hạn để được gia hạn theo quy định tại Nghị định, bao gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp, tổ chức

b) Thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp, tổ chức

c) Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

d) Tiền thuê đất (kê chi tiết địa chỉ từng khu đất thuê thuộc đối tượng gia hạn tiền thuê đất)

- Khu đất thuê 1: ............................

- Khu đất thuê 2: ............................

- ……

Người nộp thuế phải liệt kê chi tiết thông tin về từng khu đất thuê thuộc đối tượng được gia hạn tiền thuê đất bao gồm:

+ Cơ quan thuế quản lý khu đất: Là cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền thuê đất;

+ Tỉnh/thành phố; Quận/huyện/thị xã; Địa chỉ chi tiết của khu đất;

+ Số thông báo nộp tiền thuê đất: Là số thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế, trong đó người nộp thuế lưu ý nhập riêng phần số và phần Ký hiệu.

Ví dụ: Thông báo số 123/TB-CTTQU thì người nộp thuế điện “123” vào phần Số, điền “TB-CTTQU” vào phần Ký hiệu.

- Chỉ tiêu [08]: Người nộp thuế phải tích chọn trường hợp được gia hạn:

+ Mục I: Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ:

Người nộp thuế lựa chọn theo trường hợp này phải chọn cụ thể đối tượng là doanh nghiệp nhỏ hay siêu nhỏ và kê khai đầy đủ các thông tin về lĩnh vực hoạt động, số lao động, doanh thu, nguồn vốn theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sổ 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó, năm liền kề theo quy định tại các Điều 8, 9, 10 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP là năm 2020, nếu tại thời điểm gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm 2020 (do áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch) thì sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính năm 2019. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng hoặc khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng và đề nghị gia hạn theo trường hợp là doanh nghiệp nhỏ hay siêu nhỏ thì thông tin về lĩnh vực hoạt động, số lao động, doanh thu, nguồn vốn theo thông tin của doanh nghiệp, tổ chức chủ quản.

+ Mục II: Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực:

Người nộp thuế tự xác định theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Người nộp thuế và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tự xác định theo danh mục do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố./.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi