Công văn 48815/CT-TTHT Hà Nội 2019 thuế TNCN đối với tiền lương làm thêm giờ

thuộc tính Công văn 48815/CT-TTHT

Công văn 48815/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương làm thêm giờ
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hà Nội
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:48815/CT-TTHT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Mai Sơn
Ngày ban hành:24/06/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

Số: 48815/CT-TTHT
V/v thuế TNCN đ/v tiền lương làm thêm giờ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2019

 

 

Kính gửi: Trường Đại học Luật Hà Nội
(Địa chỉ: 87 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, TP Hà Nội - MST: 0102666102)

 

Trả lời công văn số 1221/ĐHLHN-TCKT đề ngày 27/3/2019 của Trường Đại học Luật Hà Nội (sau đây gọi là Trường) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

+ Tại Điều 97 tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tin lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa k tin lương ngày l, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.”

+ Tại Điều 106 làm thêm giờ:

1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời gilàm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được sự đng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% sgiờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tun thì tng sgiờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 gi trong 01 năm;...”

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08/3/2013 của Bộ giáo dục đào tạo - Bộ nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập:

+ Tại Điều 3 nguyên tắc tính trả tiền lương dạy thêm giờ:

“…

8. Số giờ dạy thêm được tính trả tiền lương dạy thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch này không quá số gilàm thêm theo quy định của pháp luật.

+ Tại Điều 4 cách tính tiền lương dạy thêm giờ:

1. Công thức tính tiền lương dạy thêm giờ:

a) Tin lương dạy thêm giờ/năm học = số gidạy thêm/năm học x Tiền lương 01 giờ dạy thêm;

b) Tiền lương 01 giờ dạy thêm = Tiền lương 01 giờ dạy x 150%;

c) Tin lương 01 giờ dạy:

d) Số giờ dạy thêm/năm học = [Số giờ dạy thực tế/năm học + Số giờ dạy quy đi/năm học (nếu có) + Số giờ dạy tính thêm/năm học (nếu có) + Số giờ dạy được giảm theo chế độ/năm học (nếu có)] - (Định mức giờ dạy/năm)...”

- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

“Điều 3 quy định các khoản thu nhập được miễn thuế:

1. Căn cứ quy định tại Điu 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:...

i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

i.1) Phn tin lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ 2: Ông A có mức lương,trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

60.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/gi

- Trưng hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày l, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

80.000 đng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/gi

i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động: Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế...”

Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:

Trường hợp thu nhập từ tiền lương, tiền công dạy thêm giờ đối với giảng viên Trường Đại học Luật Hà Nội (cơ sở giáo dục công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính) được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công bình thường nếu Trường tuân thủ việc xác định tính tiền lương dạy bình thường, tin lương dạy thêm giờ đảm bảo đúng quy định của ngành giáo dục và pháp luật lao động là trước khi xác định có làm thêm giờ giảng viên phải đảm bảo hoàn thành định mức giờ dạy/năm thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. (Việc xác định đơn giá thanh toán cho 1 giờ dạy theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính).

Trường hợp trong năm các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà chưa thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN thì Trường Đại học Luật Hà Nội không phải khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN. Trường lập bảng kê phản ánh thời gian và khoản tiền lương do dạy thêm giờ đã trả cho giảng viên. Bảng kê này được lưu tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

Cục Thuế TP Hà Nội đã báo cáo Tổng cục Thuế về nội dung này, trong trường hợp Tổng cục Thuế có ý kiến khác, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ hướng dẫn đơn vị thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 6 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Trường Đại học Luật Hà Nội được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- DTPC;
- TKT6;
- CNTK;
- Lưu: VT, TTHT(2).

CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất