Công văn 484/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế hóa đơn chứng từ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 484/CT-TTHT

Công văn 484/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế hóa đơn chứng từ
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí MinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:484/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Thị Lệ Nga
Ngày ban hành:18/01/2016Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 484/CT-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 484/CT-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 484/CT-TTHT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. H CHÍ MINH
_____________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

Số: 484/CT-TTHT
V/v chính sách thuế.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 01 năm 2016

 

Kính gửi: Ngân hàng thương mại cổ phn Bản Việt
Địa chỉ: 112-118 Hai Bà Trưng, P. Đakao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
số thuế: 0301378892

Trả lời văn bản số 788A/CV_2015/2015 ngày 09/12/2015 của Ngân hàng về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

1. Về hóa đơn chứng từ.

Căn cứ Điểm 3, Khoản 6, Điều 1 Nghị định 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 3 Điều 10 của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP quy định về công tác văn thư hướng dẫn việc ký thừa ủy quyền:

“Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu một đơn vị trong cơ quan, tổ chức ký thừa ủy quyền (TUQ.) một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được quy định bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền theo thể thức và đóng dấu của cơ quan, tổ chức ủy quyền”.

Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

Tại Khoản 1.b, 2.d Điều 16 quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn:

“Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.

“Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn”;

Căn cứ quy định trên thì người đại diện theo pháp luật của Ngân hàng (Tng giám đốc) được ủy quyền cho người đứng đầu một đơn vị của Ngân hàng (việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản) ký thừa ủy quyền trên hóa đơn bán hàng và dấu được đóng tại tiêu thức “Thủ trưởng đơn vị” (“Người bán hàng”) ký ghi rõ họ tên.

Trường hợp Ngân hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng thì về nguyên tắc Ngân hàng phải lập hóa đơn xuất giao cho khách hàng, không phân biệt hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế hoặc không chịu thuế GTGT. Việc Ngân hàng đề nghị sử dụng chứng từ hạch toán thay cho hóa đơn khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT là không đúng quy định.

2. Về thuế nhà thầu:

Căn cứ điểm a, Khoản 3, Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý Thuế quy định:

“…

Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.

- Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đng.”

Trường hợp Ngân hàng đã được cơ quan Thuế cấp mã số thuế 0311958821 để sử dụng cho việc khai, nộp thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thì khi ký hợp đồng với một nhà thầu mới Ngân hàng có văn bản thông báo với cơ quan thuế theo hướng dẫn trên.

3. Về hóa đơn chứng từ chi phí thuê tài sản của cá nhân:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân”.

Trường hợp Ngân hàng có thuê tài sản của cá nhân để phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì kể từ ngày 06/8/2015 hồ để xác định chi phí thuê tài sản được trừ khi tính thuế TNDN là hợp đồng thuê và chứng từ trả tiền thuê (nếu tại Hợp đồng thuê không có thỏa thuận Ngân hàng nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản).

Cục Thuế TP thông báo Ngân hàng biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng KT thuế s
3;
- Lưu VT-TTHT
.

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi