Công văn 4839/CTTVI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Trà Vinh về việc trả lời ý kiến tại Hội nghị đối thoại với người nộp thuế lần thứ 2 năm 2023

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4839/CTTVI-TTHT

Công văn 4839/CTTVI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Trà Vinh về việc trả lời ý kiến tại Hội nghị đối thoại với người nộp thuế lần thứ 2 năm 2023
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Trà VinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4839/CTTVI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Công Thành
Ngày ban hành:23/11/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 4839/CTTVI-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 4839/CTTVI-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 4839/CTTVI-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH
________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 4839/CTTVI-TTHT
V/v trả lời ý kiến tại Hội nghị đối thoại với NNT lần thứ 2 năm 2023

Trà Vinh, ngày 23 tháng 11 năm 2023

Kính gửi: Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Cục Thuế quản lý.

Ngày 13 và 14/11/2023, Cục Thuế tỉnh Trà Vinh tổ chức Hội nghị tập huấn về chính sách thuế và đối thoại với người nộp thuế lần thứ 2 năm 2023. Tham dự Hội nghị có 235 tổ chức, doanh nghiệp thuộc Cục Thuế quản lý. Tại Hội nghị có 21 tổ chức, doanh nghiệp đặt câu hỏi và đã được trả lời trực tiếp tại Hội nghị. Nay Cục Thuế tổng hợp thành công văn giải đáp cụ thể như sau:

1. Công ty CP Trà Bắc

a) Thuế GTGT nộp thay nhà thầu nước ngoài mẫu số 01/NTNN. Hỏi thuế GTGT đó có được tính đầu vào để khấu trừ không?

Trả lời:

Tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) hướng dẫn:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

...”

Theo hướng dẫn trên, trường hợp Công ty có chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam thì đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

b) Ngày 29/9/2023 Công ty xuất hóa đơn bán nước cốt dừa cấp đông (là mặt hàng thuế suất GTGT: KKKNT) qua tháng 11/2023 hai bên lập biên bản thỏa thuận giảm giá tiền hàng do chất lượng không đảm bảo vậy cách xuất HĐĐT giảm giá hàng bán sao? Và khi kê khai hóa đơn giảm giá trên tờ khai thuế GTGT tháng 9/2023 hay tháng 11/2023?

Trả lời:

- Tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

“Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót:

...

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

...

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

- Tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

...”

- Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về hồ sơ khai thuế quy định:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

...

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

...”

Theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa đã lập hóa đơn và đã gửi cho người mua sau đó phát hiện có sai sót (hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng chất lượng) thì thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Việc thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT đối với hóa đơn được điều chỉnh, thay thế thì thực hiện kê khai tại kỳ tính thuế có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

c) Cháu ruột có giấy xác nhận của địa phương nơi cư trú bằng bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng (không cùng hộ khẩu) vậy có được là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh cho ông bà hay không?

Trả lời:

Tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Điều 9. Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

1. Giảm trừ gia cảnh

Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

...

d) Người phụ thuộc bao gồm:

...

d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

...

d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

...”

- Tại Điều 104 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 quy định:

“Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.

2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng”.

Theo các quy định trên và Công văn số 4758/TCT-DNNCN ngày 26/10/2023 của Tổng cục Thuế, trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là cháu nội, cháu ngoại (mà vẫn còn bố mẹ đang trong độ tuổi lao động, vẫn có khả năng lao động và nuôi dưỡng) thì không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

2. Quỹ tín dụng Vinh Kim

Quỹ tín dụng có đóng quỹ phòng chống thiên tai hàng năm. Nhưng những khoản chi này chưa được đưa vào chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN của đơn vị, kính mong Cục Thuế tỉnh Trà Vinh hỗ trợ vấn đề này (Ngô Minh Thắng, 0971996465, Quỹ tín dụng Vinh Kim, MST: 2100189225, email: [email protected]).

Trả lời:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

...

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

...

2.24. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:

a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.

b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

Theo hướng dẫn trên, trường hợp Quỹ tín dụng tham gia đóng góp quỹ phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật và đáp ứng đủ các điều kiện chi phí được trừ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì khoản chi này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

3. Công ty CP dược phẩm TV. Pharm

Công ty có mua sắm TSCĐ mới nhưng khi lắp đặt phát sinh thêm chi phí đường ống vậy hạch toán như thế nào?

Trả lời:

Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về xác định nguyên giá của tài sản cố định:

“1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:

a) TSCĐ hữu hình mua sắm:

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.

...”

Theo hướng dẫn trên thì việc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm mới thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.

4. Công ty TNHH Điện gió REE Trà Vinh

a) Các hóa đơn mua phân bón chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà máy và thức ăn cho chó, mèo trong nhà máy có được tính vào chi phí được trừ thuế TNDN, có được khấu trừ thuế GTGT không? Vì nhà máy tọa lạc ở địa điểm đất cát trắng nên cần trồng cây xanh để cải tạo cảnh quan, cải tạo môi trường nước mặn trong khuôn viên. Còn chó, mèo phục vụ cho việc bảo vệ tài sản nhà máy khỏi trộm/chuột quậy phá.

Trả lời:

* Về thuế GTGT:

- Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.

...”

- Tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

...”

Theo hướng dẫn trên, trường hợp Công ty có phát sinh thuế GTGT đầu vào phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

* Về thuế TNDN:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

...”

Theo hướng dẫn trên thì các khoản chi phí nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

b) Trường hợp Công ty đồng thời phát sinh chi phí lãi vay trong giai đoạn góp vốn thiếu và phát sinh giao dịch với bên liên quan, thì nếu công ty đã loại trừ chi phí tương ứng với phần góp vốn thiếu thì phần tính tổng chi phí lãi vay để xét được trừ theo Nghị định 132 có phải trừ đi phần đã loại trừ góp vốn thiếu trước khi tính toán không?

Trả lời:

Tại Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

“Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

...

3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

...”

Theo quy định trên, việc xác định tổng phí chi phí lãi vay được trừ (đã loại trừ chi phí lãi vay không được trừ) khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP nêu trên.

c) Công ty có huy động vốn vay để phục vụ cho hoạt động XDCB các tài sản, nhưng do chưa đến hạn thanh toán nợ gốc, công ty có tận dụng nguồn tiền từ bán điện (chưa dùng để trả nợ) để gửi kỳ hạn. Vậy, lãi tiền gửi có kỳ hạn này có được xem như liên quan đến khoản vay và giảm trừ vào chi phí lãi vay

Trả lời

Do nội dung câu hỏi này không rõ, nên Cục Thuế không xác định lãi tiền gửi trong giai đoạn đầu tư hay trong hoạt động kinh doanh nên không có cơ sở trả lời. Tuy nhiên, nếu trường hợp xác định chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

5. Công ty TNHH phát triển giáo dục và đào tạo Việt Anh 5, MST: 0101243150 (ĐT: 0918106345)

a) Trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học Phổ thông Việt Anh 5 có được hạch toán kế toán độc lập hay không?

b) Nếu được hạch toán độc lập đề nghị Cục Thuế hướng dẫn hạch toán chi phí xây dựng trong quá trình đầu tư, chi phí thuê đất, cũng như hạch toán các chi phí trước hình thành tài sản cố định (vì các chi phí này điều đứng tên Công ty TNHH phát triển giáo dục và đào tạo Việt Anh 5)?

Trả lời:

Do nội dung này cần phải có đầy đủ các hồ sơ chứng minh liên quan đến việc thành lập Trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học Phổ thông Việt Anh 5 để có cơ sở xác định đơn vị hạch toán độc lập hay phụ thuộc, do đó đề nghị đơn vị cung cấp các hồ sơ có liên quan đến Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế) để được hỗ trợ.

6. Công ty Xăng dầu Trà Vinh - MST: 2100109332 (Phạm Thị Cẩm Hường, ĐT: 0356306146)

Em công tác bên Công ty Xăng dầu TV. Em có câu hỏi về thuế đất phi nông nghiệp: Cty bên em có kê khai tờ khai thuế đất PNN và nộp thuế PNN hàng năm, như hằng năm bên em vẫn nộp chung các thửa đất trong cùng 1 huyện được hay không vì nếu chia ra nộp theo từng thửa đất thì rất khó vì thửa đất bên em có trường hợp nộp dưới 50.000đ nữa, mà dưới 50.000đ thì chuyển tiền điện tử không thực hiện được ạ.

Trả lời:

Do hiện nay Cục Thuế tỉnh Trà Vinh đang triển khai thu nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp (ID) theo Công văn số 1483/TCT-KK ngày 24/04/2023 của Tổng cục Thuế, do đó trường hợp vướng mắc khi nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đề nghị Công ty liên hệ Chi cục Thuế nơi phát sinh nghĩa vụ thuế để được hỗ trợ.

7.  Liên Minh Hợp Tác Xã - MST: 2100394023

Em thuộc đơn vị Liên Minh Hợp Tác Xã là đơn vị hành chính được NSNN cấp kinh phí. Hiện nay có thành lập thêm cửa hàng OCOP theo Quyết định của Ủy Ban nhân dân tỉnh, cho em hỏi là có thể đăng ký mã số thuế riêng cho cửa hàng OCOP đó không, không sử dụng mã số thuế của Liên Minh được không?. Muốn tách ra để khi cuối năm làm báo cáo cho thuận tiện (do 1 bên là quyết toán do NSNN cấp, 1 bên là bán hàng hóa có doanh thu)

Trả lời:

Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu:

“1. Đối với người nộp thuế là tổ chức quy định tại Điểm a, b, c, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này

a) Tổ chức kinh tế và các đơn vị phụ thuộc (trừ tổ hợp tác) quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.

...

a.2) Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

...

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, ...”

Theo hướng dẫn trên, trường hợp Liên minh hợp tác xã có thành lập thêm cửa hàng OCOP là đơn vị trực thuộc Liên minh hợp tác xã thì thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC.

8. Chi nhánh Trà Vinh - Công ty Cổ phần Bến Thành ô tô - MST: 0309708126-002, (Trần Thị Mỹ Thu, ĐT: 0949188218)

Chi nhánh Trà Vinh có ký hợp đồng thuê đất theo năm, trên hợp đồng thuê đất có nêu chủ cho thuê nộp thuế các khoản. Nhưng chủ cho thuê đến nay không nộp thuế, Công ty có yêu cầu nhưng chủ cho thuê không đồng ý. Cho hỏi trường hợp này, Công ty có được hạch toán vào chi phí được trừ không (chi phí thuê hàng năm trên 100.000.000 đồng). Nhờ thuế giải đáp và hướng dẫn.

Trả lời:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

...

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

...

2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

...”

Theo hướng dẫn trên, trường hợp Chi nhánh thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

9. Công ty TNHH CoolTop - MST: 2100613370 (Đinh Thị Ngọc Hương, ĐT: 0909027033)

a) Từ trước giờ Công ty chưa có kế toán, chi phí liên quan đến vật tư xây dựng, nhân công... Công ty xây dựng không thuê ngoài và chỉ thuê thời vụ, không có xuất hóa đơn nào, không có hóa đơn luôn (thuế giá trị gia tăng đầu vào phục vụ hoàn thuế, chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp).

b) Thủ tục hoàn thuế GTGT cho dự án: Bơm cát, xây dựng, quản lý (vật tư), lao động trực tiếp thời vụ không có hợp đồng lao động. Vậy có kê khai thuế GTGT, TNCN không? Thủ tục nào để hoàn thuế GTGT cho dự án? (thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư mới).

c) Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, theo quý. Đầu vào là hàng nông sản, đơn vị gia công để xuất khẩu, đồng thời chế biến bán trong nước. Thực tế hiện kê khai và quyết toán thuế GTGT như thế nào. Mặt hàng nông sản gia công và xuất khẩu không chịu thuế, mặt hàng sản phẩm phân phối bán trong trong nước? (khai báo thuế giá trị gia tăng cho vừa hoạt động xuất khẩu đồng thời có mua bán trong nước).

Trả lời:

Do đơn vị chưa có bố trí bộ phận kế toán và các vướng mắc của Công ty chưa rõ nên Cục Thuế không có cơ sở để trả lời, đề nghị Công ty cử kế toán đến Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế) để được hỗ trợ cụ thể.

10. Công ty TNHH Nguyễn Hoàng Anh, (Khổng Như Trường, ĐT: 0932395960)

Công ty có xây dựng nhà kho và hiện tại Công ty không sử dụng và cho đơn vị khác thuê như vậy phí cho thuê kho có được giảm 2% thuế GTGT không?

Trả lời:

Tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định:

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

...

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

...

Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.

...”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cung cấp dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% và không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% kể từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

11. Công ty TNHH Tera Surplus Việt Nam - MST: 2100681564, (ĐT: 0336790856)

Công ty đi vào hoạt động ngày 24/3/2023 do thuê xưởng để sản xuất kinh doanh không có xây dựng ban đầu chỉ có chi phí mua sắm máy móc thiết bị nguyên vật liệu để sản xuất. Công ty chỉ gia công cho 1 khách hàng là doanh nghiệp chế xuất nên thuế GTGT đầu ra là 0% nhưng thuế GTGT đầu vào chiếm rất nhiều tiền. Cụ thể:

- Thuế GTGT đầu vào đến hết quý 3 là: 2.563.000.000 đồng

- Thuế GTGT đầu ra là: 0 đồng

- Doanh thu đến hết quý 3 là: 8.811.000.000 đồng

Vậy Công ty của tôi đã đủ điều kiện để làm thủ tục hoàn thuế chưa. Nếu chưa đủ điều kiện thì đến khi nào mới đủ điều kiện hoàn thuế GTGT. Hiện tại công ty đang khai thuế GTGT theo quý.

Trả lời:

Tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:

“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

...”

Theo hướng dẫn trên, trường hợp Công ty có hoạt động xuất khẩu theo quy định của pháp luật thì việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC.

12. Yến Ngọc - 0359 168 810 - Địa chỉ: Lô A, Đường số 2, KCN Long Đức, xã Long Đức, TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh - ĐT: 02943 846 667 / 668 ex 218.

Công ty em không có căn tin cho người lao động, nhưng có khu vực ký túc xá cho thành viên góp vốn là người nước ngoài. Chi phí mua đồ dùng thực phẩm, đồ dùng sinh hoạt cho những thành viên này đều có hóa đơn từ siêu thị. Từ trước đến nay những hóa đơn này em không tính vào chi phí vì công ty không có căn tin cho người lao động, nhưng thiết nghĩ những thành viên góp vốn này cũng là bộ phận quản lý của công ty, cũng góp sức lao động vào quá trình sản xuất. Vậy Cục thuế cho em hỏi nếu em sử dụng những hóa đơn này hạch toán chi phí thì có đúng không ạ?

Trả lời: Tương tự câu 4.a (thuế TNDN) nêu trên.

13. Không tên

- Công ty em thuộc lĩnh vực dự án lâm sinh. Em xin hỏi thuế GTGT cho hoạt động trồng cây và chăm sóc cây rừng không chịu thuế GTGT có hiệu lực từ ngày nào?

- Cho đến ngày 24/10/2023 bên Công ty em nhận được Công văn số 4285 thì bên Công ty đã ký hợp đồng với khách hàng đều có thuế 10% giai đoạn đầu và làm phụ lục điều chỉnh 8% các giai đoạn từ tháng 7/2023 trở đi. Vì công trình kéo dài 4 năm vậy giờ bên Công ty có thể làm phụ lục điều chỉnh giai đoạn đầu có thuế 10% hay 8% còn lại không chịu thuế có được không? (lĩnh vực dự án lâm sinh). Mỗi hợp đồng có 2 phần thuế có được không? Hay sẽ phải điều chỉnh về không chịu thuế hết?

Trả lời: Tương tự câu 1.b nêu trên.

14. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Trà Vinh - MST: 0100112620-017

Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Trà Vinh phát sinh các chi phí thanh toán tại đơn vị liên quan đến các loại phí, lệ phí như phí thi hành án từ Chi cục thi hành án, phí từ Ủy Ban nhân dân, phí qua phà. Đối với các chi phí này không có hóa đơn mà chỉ có biên lai thu phí, lệ phí và vé qua phà. Vậy Ngân hàng có phải kê khai biên lai thu phí, lệ phí, vé qua phà vào tờ khai thuế đầu vào như các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng khác hay không?

Trả lời:

- Tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

...”

Theo hướng dẫn nêu trên thì điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.

15. Công ty TNHH May Hồng Việt Trà Vinh - MST: 2100242197 (Nguyễn Ngọc Bạch)

Tiền thuê đất được giảm 30%, Công ty có thông báo nộp tiền thuê đất cuối tháng 10/2023 hết hạn nộp. Nhưng Công ty đã nộp 70% tiền vậy tiền thuế đất đã nộp rồi thì như thế nào?

Trả lời:

Tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023, quy định:

“Điều 5. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất

1. Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2024. Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31 tháng 3 năm 2024.

...

Điều 6. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2023.

...”

Theo quy định trên, trường hợp Công ty thuộc đối tượng giảm tiền thuê đất năm 2023 theo Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg thì thực hiện nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất kể từ ngày 20/11/2023 đến hết ngày 31/3/2024. Trường hợp cơ quan thuế có thông báo yêu cầu nộp tiền thuê đất năm 2023 đề nghị Công ty thực hiện theo thông báo.

16. Sở Tài nguyên và Môi trường - MST: 2100191016, (Nguyễn Minh Luân, ĐT: 0977793987)

Cơ quan tôi là cơ quan quản lý nhà nước. Hàng năm có phát sinh chi thu nhập cuối năm vào tháng 01. Việc chi phát sinh cùng thời điểm lương tháng 01 và tháng 02 (do thường thì Tết Nguyên đán được lãnh 02 tháng lương) nên có một số công chức phải đến mức tạm khấu trừ thuế và cơ quan đều có trích và nộp vào NSNN đúng quy định, kịp thời. Cuối năm các cá nhân này có ủy quyền cơ quan quyết toán thay (có hoàn thuế). Tuy nhiên do trước đây cơ quan có nợ thuế, phí lệ phí (do khách quan) chưa nộp trả được nên không được chấp nhận hoàn thuế. Đến nay cơ quan đã khắc phục nộp xong hết các khoản nợ trước đây.

Vậy xin hỏi trường hợp này thì Cơ quan có được hoàn thuế vào các năm trước cụ thể năm 2020, 2021, 2022 cho các cá nhân đã tạm khấu trừ và ủy quyền cho cơ quan quyết toán thuế hay không. Nếu không được hoàn TNCN các năm trước thì được tính cấn trừ vào số thuế phải tạm khấu trừ cho năm sau không. Nếu được thì tính tối đa là bao nhiêu năm trước.

Trả lời:

Tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:

“Điều 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

...

3. Không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:

a) Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản;

b) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;

c) Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.

...”

Theo quy định trên, trường hợp đơn vị có số tiền thuế nộp thừa thì xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

17. Công ty Lương thực Trà Vinh - MST: 0300613198-016, (Võ Thị Thu Thủy)

Người lao động đang làm việc tại Công ty, có phát sinh thu nhập từ tiền lương hàng tháng tại Công ty đồng thời là kế toán cho doanh nghiệp tư nhân và cũng phát sinh thu nhập khác. Vậy trường hợp này kê khai thuế và quyết toán thuế như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ tại mục I Công văn số 883/TCT-DNNCN ngày 24/3/2022 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN:

“I. Đối tượng phải quyết toán thuế

1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

...”

Theo hướng dẫn trên, trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thực hiện quyết toán thuế theo hướng dẫn tại mục I Công văn số 883/TCT-DNNCN nêu trên.

18. Trung tâm tư vấn pháp luật Trường Đại học Trà Vinh - MST: 2100234326-010

Trung tâm trong quý 1 có ký hợp đồng khoán việc (Hợp đồng bắt đầu 01/01/2023 - 31/3/2023) với giá trị hợp đồng là 5.000.000 đồng/ tháng. Theo em có đọc và hiểu hợp đồng trên 2.000.000 đồng/ tháng phải khấu trừ thuế TNCN. Lúc này người lao động có làm cam kết mẫu 08/CK tạm thời không khấu trừ. Sau đó ký tiếp hợp đồng lao động 1 năm. Tuy nhiên người lao động xin nghỉ khi kết thúc tháng 12/2023. Câu hỏi đặt ra: Trung tâm có chịu trách nhiệm quyết toán thuế cho người lao động này không. Khoản tiền chưa khấu trừ thuế của quý 1 đó bây giờ có cần khấu trừ bổ sung trước khi người lao động nghỉ không.

Trả lời:

- Tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

...

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

...”

- Căn cứ khoản 2 Mục I Công văn số 883/TCT-DNNCN ngày 24/3/2022 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN:

“2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền...”

Theo hướng dẫn trên, đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ, quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2 Mục I Công văn số 883/TCT-DNNCN nêu trên.

19. Công ty Cổ phần TGS Trà Vinh Green Hydrogen - MST: 2100670890, (Hồ Thị Thu Thảo, ĐT: 0367983103)

Trường hợp nếu Công ty phát hiện hóa đơn (mua hàng) bị kê khai sót phát sinh trong quý 2/2023, thì kê khai điều chỉnh bổ sung trong quý 2/2023, hay kê khai bổ sung ở quý phát hiện bị sai sót?

Trả lời:

Tại khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/3/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

“8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế”.

Theo hướng dẫn trên và Công văn số 414/TCT-KK ngày 30/01/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn khai thuế GTGT, đối với hóa đơn đầu vào thời điểm phát hiện hóa đơn bỏ sót kỳ nào thì kê khai, khấu trừ bổ sung tại kỳ tính thuế phát hiện hóa đơn bỏ sót nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định, kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

20. Công ty TNHH Hanyang Electronic Việt Nam - MST: 2100677279,

(ĐT: 03046328517)

Công ty bên em đang sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu dây điện ô tô (dạng gia công). Cho em hỏi khi xuất hóa đơn bán hàng GTGT phát sinh doanh thu, thì có cần lập tiếp phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ không, và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ này sẽ được lập trong các trường hợp nào?

Trả lời:

Tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ quy định về áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:

“3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:

...

c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.

Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu”.

Theo quy định trên, trường hợp Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

21. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trà Vinh - MST: 2100618298

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trà Vinh là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư. Đơn vị có ký hợp đồng với chủ đầu tư, đến khi công trình nghiệm thu hoàn thành, đơn vị lập hồ sơ thanh toán nghiệm thu hoàn thành gửi chủ đầu tư ký để chuyển tiền cho đơn vị, do chủ đầu tư chưa có nguồn kinh phí nên chưa chuyển cho đơn vị. Vậy xin hỏi, trường hợp này đơn vị chưa nhận được tiền, vậy việc xuất hóa đơn thì đơn vị chờ đến khi chủ đầu tư chuyển tiền cho đơn vị thì đơn vị mới xuất hóa đơn và nộp tiền thuế được hay không?

Trả lời:

Tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, quy định:

“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

...

c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

...”

Theo quy định trên thì đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Trên đây là ý kiến trả lời của Cục Thuế tỉnh Trà Vinh tại Hội nghị triển khai chính sách thuế và đối thoại với người nộp thuế lần thứ 2 năm 2023. Cục Thuế tỉnh Trà Vinh thông báo để người nộp thuế biết và thực hiện, nếu còn vấn đề gì chưa rõ đề nghị các đơn vị liên hệ với Cục Thuế tỉnh Trà Vinh (Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 02943.863228) để được hướng dẫn thêm./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- LĐ Cục Thuế;
- Các Phòng: NVDTPC, HKDCN, KK, QLN;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT.

 

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG



 

 

Trần Công Thành

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi