Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4834/CT-TNCN của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2005-2006-2007 và kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2008
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4834/CT-TNCN
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4834/CT-TNCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lê Xuân Dương |
Ngày ban hành: | 07/05/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4834/CT-TNCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4834/CT-TNCN | TP.Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 05 năm 2008 |
Kính gửi: | - Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh; |
Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ, Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Pháp lệnh Thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao và văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong thực tế, một số cơ quan chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước như UBND các cấp, các Sở, Ban ngành, Đoàn thể và các cơ quan Trung ương,các đơn vị lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh chưa kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (gọi tắt là thuế TNCN). Theo kiến nghị của Đoàn Thanh tra Chính phủ về việc đề nghị các cơ quan hành chính sự nghiệp và các cơ quan khác kê khai thuế TNCN theo đúng qui định của Pháp luật. Để thuận lợi trong công tác kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN của các cán bộ, nhân viên có thu nhập đến mức thu nhập chịu thuế TNCN, Cục Thuế hướng dẫn một số nội dung kê khai quyết toán thuế TNCN của các năm 2005-2006-2007 và kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN năm 2008 như sau :
I. VỀ THUẾ TNCN, PHÁP LỆNH HIỆN HÀNH QUI ĐỊNH:
- Các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác là đối tượng nộp thuế TNCN.
- Tổ chức hay cá nhân chi trả thu nhập là tiền lương, tiền công cho cá nhân người lao động được gọi chung là cơ quan chi trả thu nhập (CQCTTN).
- Quyền lợi và trách nhiệm của CQCTTN trong việc thực hiện nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả thu nhập và nộp thuế đã được qui định tại Điều 17, 18 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau :
“Điều 17: Bộ Tài chính tổ chức việc thu thuế thu nhập. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập để nộp thuế trước khi chi trả thu nhập.
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế thu nhập được hưởng từ 0,5% đến 1% số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 18: Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm:
1. Kê khai đầy đủ với cơ quan thuế số người trong đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế, các khoản thu nhập thường xuyên và không thường xuyên phải chịu thuế;
2. Giữ sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến thu nhập tính thuế của những người có thu nhập do đơn vị chi trả và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu;
3. Nhận tờ khai của người nộp thuế và nộp cho cơ quan thuế;
4. Khấu trừ, thông báo số thuế thu nhập phải nộp của từng người và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định”.
II. KÊ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN NĂM 2005-2006-2007:
1/ Đối tượng kê khai thuế :
Các cơ quan chi trả thu nhập (CQCTTN) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2/ Kê khai để được cấp mã số thuế :
- Các CQCTTN cần rà soát lại mã số thuế mà cơ quan thuế đã cấp, trường hợp bị thất lạc đề nghị CQCTTN liên lạc với cơ quan thuế để được cung cấp thông tin.
- Trường hợp chưa được cấp mã số thuế, CQCTTN lập thủ tục gồm :
a/ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 01/ĐK-TCT;
b/ Giấy phép thành lập (bản sao có công chứng); Nếu là cấp chính quyền thì chỉ cần đóng dấu vào tờ khai đăng ký thuế;
c/ Bảng liệt kê hồ sơ đăng ký thuế.
Liên hệ Phòng kê khai kế toán thuế-Cục thuế TP.HCM để được cấp mã số thuế.
3/ Kê khai quyết toán thuế TNCN tại CQCTTN :
Kết thúc năm dương lịch, CQCTTN phải thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm :
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN khấu trừ tại nguồn mẫu 04/TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính);
- Bảng quyết toán chi tiết thuế TNCN theo mẫu 04-1/TNCN;
Cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN uỷ quyền cho bên khấu trừ tại nguồn (tức CQCTTN) thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm thì gửi cho Bên khấu trừ (CQCTTN) văn bản uỷ quyền quyết toán thuế theo mẫu số 04- 2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC và Bảng kê số ngày cư trú tại Việt Nam (nếu có). Bên khấu trừ tại nguồn (CQCTTN) quyết toán thay thực hiện lưu giữ các văn bản đó tại trụ sở của mình, không phải nộp cùng hồ sơ khai quyết toán thuế.
4/ Kê khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân khai quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế :
Các cá nhân làm việc tại các CQCTTN nếu có thu nhập từ hai nơi trở lên thì phải khai quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế. Hồ sơ khai quyết toán cá nhân bao gồm :
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06A/TNCN hoặc mẫu số 06B/TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính);
- Bảng kê số ngày cư trú tại Việt Nam áp dụng đối với cá nhân là người nước ngoài theo mẫu số 06-1/TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính);
- Thư xác nhận thu nhập hàng năm theo mẫu số 12/TNCN (nếu là người nước ngoài);
- Giấy xác nhận thu nhập của các CQCTTN;
- Bảng kê các biên lai nộp thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế, các chứng từ xác định số thuế được trừ, được miễn, giảm.
Ví dụ: Ông A đang là cán bộ biên chế của Sở Tài nguyên-Môi trường có thu nhập tại Sở là 5trđ/tháng. Ngoài ra, buổi tối ông A còn được một số Trung tâm, các Trường học... mời thỉnh giảng hoặc làm tư vấn, mỗi tháng ông A có thêm các khoản thu nhập từ công việc làm thêm là 4trđ/tháng. Với các công việc làm từ hai nơi trở lên, cuối năm ông A phải đến cơ quan thuế kê khai quyết toán từ khoản thu nhập có được từ Sở và các khoản thu nhập có được từ công việc làm thêm.
5/ Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế TNCN :
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quí chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quí tiếp theo quí phát sinh nghĩa vụ thuế;
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày 31/03 năm dương lịch.
- Địa điểm nộp các hồ sơ khai thuế: Lầu 1 dãy nhà B Cục thuế TP : Phòng Tuyên truyền hổ trợ.
6/ Nộp thuế :
Tài khoản nộp thuế : 741.01.00.03199 tại Kho bạc Nhà nước Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh – Số 37 Nguyễn Huệ, quận 1, TP.Hồ Chí Minh.
Đơn vị thụ hưởng : Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 157, Loại 10, Khoản 05, Mục 001, Tiểu mục 01 (người Việt Nam)
Chương 157, Loại 10, Khoản 05, Mục 001, Tiểu mục 02 (người nước ngoài)
Thời hạn nộp thuế:
+ CQCTTN tự xác định số thuế phải nộp trong tháng/quí/năm, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
CQCTTN có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế thì còn bị xử phạt 0,05 % mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
CQCTTN nộp tiền thuế vào Kho bạc nhà nước TP bằng giấy nộp tiền vào Kho bạc. Giấy nộp tiền được nhận tại Phòng Thuế Thu nhập cá nhân - Cục thuế TP, địa chỉ : 140 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.3, TP.Hồ Chí Minh.
7/ Quản lý và sử dụng chứng từ thuế TNCN :
- CQCTTN thực hiện cấp biên lai thuế thu nhập khi người lao động yêu cầu; cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập khi khấu trừ số thuế tạm nộp đối với người lao động làm việc không cố định (người làm việc nhiều nơi, làm thời vụ...), trên chứng từ khấu trừ số thuế tạm nộp đó phải ghi mã số thuế của người được tạm khấu trừ, số chứng minh nhân dân, có đóng dấu của CQCTTN. Đề nghị những người lao động có hợp đồng nhưng làm việc không cố định thực hiện đăng ký mã số thuế nhằm thuận lợi trong việc tổng hợp thu nhập để quyết toán số thuế phải nộp hằng năm.
Ví dụ: Tiếp ví dụ tại Điểm 4 nêu trên ông A sẽ được Sở Tài nguyên-Môi trường cấp Biên lai thuế thu nhập và được một số Trung tâm, Trường học cấp các chứng từ khấu trừ thuế thu nhập
- Hằng tháng CQCTTN thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ thuế theo mẫu BC-26/HĐ (Ban hành kèm theo Thông tư 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính), chậm nhất vào ngày 20 của tháng sau. Hằng năm CQCTTN thực hiện báo cáo thanh, quyết toán theo mẫu BC-29/HĐ (mẫu đính kèm ban hành kèm theo Thông tư 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính) gởi cơ quan thuế chậm nhất trước ngày 25/02 năm sau.
Các CQCTTN có thể liên hệ với cơ quan thuế tại 73 Nguyễn Bỉnh Khiêm, quận 1, TP.Hồ Chí Minh – Phòng Quản trị tài vụ ấn chỉ thuộc Cục thuế TP.HCM để được cấp biên lai thu thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
III. KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ NĂM 2008:
1/ Kê khai thuế TNCN hằng tháng/quí :
- Căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh của đơn vị, hằng tháng/quí CQCTTN lập các tờ khai thuế TNCN theo các mẫu và nội dung sau :
a/ Đối với thu nhập chịu thuế được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần thì sử dụng mẫu 01/TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính);
b/ Đối với khoản thu nhập đơn vị chi trả cho các cá nhân làm việc thời vụ (khấu trừ 10%) thì sử dụng mẫu 02/TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính);
c/ Đối với khoản thu nhập đơn vị chi trả cho các cá nhân không cư trú tại Việt Nam (khấu trừ 25%) thì sử dụng mẫu 03/TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính).
d/ Đối với khoản thu nhập đơn vị chi trả cho các cá nhân thuộc diện chịu thuế thu nhập không thường xuyên thì sử dụng mẫu 07/TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính).
Lưu ý: Khai thuế TNCN đối với thu nhập thường xuyên là loại khai tạm tính theo tháng và khai quyết toán năm.
Trường hợp tổng số thuế phát sinh hằng tháng dưới năm triệu đồng thì người nộp thuế được quyền khai tạm nộp thuế theo quí.
Các mẫu tờ khai trên áp dụng kể từ kỳ kê khai tháng 01 năm 2008.
2/ Kê khai quyết toán thuế TNCN :
Kết thúc năm dương lịch, CQCTTN phải thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế, hồ sơ khai quyết toán được thực hiện tương tự theo hướng dẫn ở trên.
Các cơ quan chi trả thu nhập, cá nhân có thể tham khảo thông tin về chính sách thuế TNCN trên trang điện tử của Tổng cục thuế theo địa chỉ : www.tct.gdt.gov.vn. Trường hợp cần sử dụng mẫu biểu tờ khai thuế TNCN và xem hướng dẫn cách tính thuế cụ thể, có thể tham khảo trang web của Cục thuế TP.HCM tại địa chỉ : www.hcmtax.gov.vn hoặc Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh thông báo đến các CQCTTN biết và đề nghị CQCTTN triển khai công tác kê khai theo qui định. Cục Thuế sẽ hướng dẫn khi các CQCTTN có yêu cầu.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |