Công văn 477/TCT/TNCN về thoái trả thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Tổng cục Thuế ban hành

thuộc tính Công văn 477/TCT/TNCN

Công văn 477/TCT/TNCN về thoái trả thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Tổng cục Thuế ban hành
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:477/TCT/TNCN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành:04/02/2005
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 477/TCT/TNCN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

Số: 477/TCT/TNCN
Về việc thoái trả thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Hà Nội, ngày 04 tháng 2 năm 2005

 

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Căn cứ Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 04/02/2005 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính.   

Tổng cục Thuế hướng dẫn quy trình, thủ tục thoái trả tiền thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN) như sau:

I. NỘP TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

Kết thúc năm dương lịch, cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi trong năm tính thuế thực hiện kê khai quyết toán thuế theo mẫu số 08/TNTX và gửi cho cơ quan thuế trước ngày 28/2 năm sau. Tờ khai quyết toán thuế được gửi đến Phòng hành chính cơ quan thuế. Phòng hành chính chuyển đến Phòng xử lý dữ liệu ngay trong ngày.

Trường hợp cá nhân kê khai số thuế phải nộp ít hơn số thuế đã nộp (cơ quan chi trả đã khấu trừ) thì cá nhân làm hồ sơ hoàn trả thuế theo hướng dẫn tại công văn này. Nếu cá nhân chưa làm hồ sơ thoái trả thuế thì Phòng xử lý dữ liệu gửi Thông báo cho cá nhân đề nghị lập hồ sơ thoái trả thuế. Đối với cá nhân không làm hồ sơ thoái trả thuế  thì số thuế nộp thừa được quản lý và theo dõi để được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ quyết toán của các năm sau.

II. THOÁI TRẢ THUẾ TNCN:

2.1. Đối tượng được thoái trả thuế TNCN:

- Cá nhân trong năm tính thuế có thu nhập từ nhiều nơi, khi quyết toán thuế năm với cơ quan thuế có số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.

Cá nhân trong năm tính thuế có thu nhập tại một nơi đã được cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ, khi quyết toán thuế năm có số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp mà cơ quan chi trả thu nhập không bù trừ hết vào số thuế phải nộp của cá nhân khác trong kỳ quyết toán thuế.

- Cá nhân rời khỏi Việt Nam, chấm dứt hợp đồng lao động trước ngày 31/12 và không còn các khoản thu nhập phát sinh trong năm.

- Cá nhân hành nghề tự do đăng ký nộp thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.

- Cá nhân có đủ điều kiện, đã nộp hồ sơ đề nghị thoái trả thuế TNCN từ năm 2003 trở về trước nhưng chưa được giải quyết.

- Các trường hợp khác được cơ quan có thẩm quyền thoái trả tiền thuế theo quy định của pháp luật không bao gồm thoái trả thuế theo Hiệp định.

2.2. Hồ sơ đề nghị thoái trả tiền thuế bao gồm:

Cá nhân là đối tượng được thoái trả thuế thu nhập cần có mã số thuế cá nhân. Trường hợp chưa có thì cơ quan thuế hướng dẫn và đề nghị cá nhân thực hiện các thủ tục đăng ký để được cấp mã số thuế TNCN.

- Đơn đề nghị thoái trả (theo mẫu số 15/TNCN )

- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (bản photocopy)

- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập, Biên lai thuế thu nhập (bản chính).

- Tờ khai quyết toán thuế năm (theo mẫu 08/TNTX ).

Đối với người nước ngoài:

+ Kê số ngày cư trú (mẫu số 13a/TNTX ).

+ Thư xác nhận thu nhập hàng năm (kèm theo mẫu số 12/TNCN).

- Trong một số trường hợp đặc thù, cần bổ sung như sau:

+ Trường hợp uỷ quyền thoái trả tiền thuế phải có "Giấy uỷ quyền" theo mẫu đính kèm.

+ Trường hợp kết thúc thời gian làm việc trước 31/12 năm dương lịch không tiếp tục làm việc tại Việt Nam cần bổ sung các chứng từ xác định tình trạng kết thúc thời gian làm việc như: Quyết định nghỉ hưu, Quyết định thôi việc, Biên bản thanh lý hợp đồng..., Bảng kê xác định ngày cư trú tại Việt Nam (dùng cho cá nhân người nước ngoài).

2.3. Quy trình thoái trả thuế TNCN:

2.3.1. Tiếp nhận hồ sơ thoái trả thuế:

Việc thoái trả thuế được thực hiện tại Cục thuế:

- Đối với cá nhân trong năm đã nộp thuế khấu trừ tại nguồn (Thông qua cơ quan chi trả thu nhập) tại Chi cục thuế thì Chi cục thuế hướng dẫn cá nhân nộp hồ sơ thoái trả thuế về Cục thuế. Đối với Cục thuế có số lượng đối tượng thoái trả thuế nhiều thì phân cấp Chi cục thực hiện các thủ tục thoái trả. Cục thuế có văn bản hướng dẫn cụ thể và gửi báo cáo về Tổng cục thuế.

Phòng Hành chính Cục thuế nhận hồ sơ thoái trả thuế, ghi sổ nhận hồ sơ đóng dấu ngày nhận vào hồ sơ và chuyển hồ sơ đề nghị thoái trả thuế cho Phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế TNCN ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu ngày làm việc tiếp theo.

2.3.2. Kiểm tra thủ tục hồ sơ thoái trả thuế:

Phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế TNCN thực hiện các việc sau:

- Photocopy 01 bản tờ khai quyết toán thuế của cá nhân (mẫu 08/TNTX chuyển phòng Tin học và xử lý dữ liệu).

- Kiểm tra các tài liệu trong bộ hồ sơ:

+ Đối với hồ sơ đầy đủ: Ghi ngày, tháng, năm và ký xác nhận vào bảng theo dõi tình hình thoái trả thuế TNCN.

+ Đối với hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định Thông báo cho các cá nhân về việc bổ sung các tài liệu b”ng văn bản (phiếu đề nghị bổ sung hồ sơ mẫu I đính kèm) chuyển Phòng Hành chính gửi cho cá nhân.

+ Đối với hồ sơ không thuộc diện thoái trả thuế theo quy định: Phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế TNCN Thông báo b”ng văn bản chuyển phòng Hành chính gửi cho cá nhân biết rõ lý do không được thoái trả thuế.

Thời hạn kiểm tra thủ tục hồ sơ thoái trả thuế chậm nhất không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Phòng Hành chính chuyển sang.

2.3.3. Kiểm tra số liệu của hồ sơ thoái trả thuế:

Phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế TNCN thực hiện:

- Kiểm tra các chỉ tiêu ghi trong tờ khai quyết toán mẫu 08/TNTX, lưu ý các chỉ tiêu về thu nhập chịu thuế:

+ Đối với cá nhân có số thuế khấu trừ theo biểu thuế luỹ tiến từng phần thì đối chiếu biên lai thuế thu nhập (biên lai gốc) với nội dung kê khai các khoản thu nhập chịu thuế tại phần II mục A mẫu số 08/TNTX để kiểm tra tính chính xác của thu nhập. Nếu không có Biên lai thuế thì kiểm tra kê khai chi tiết thu nhập chịu thuế từng tháng. Đối với tháng không có thu nhập thì yêu cầu cá nhân phải ghi cam đoan không có thu nhập vào dòng của tháng đó.

+ Đối với thu nhập chịu thuế đã khấu trừ tại nguồn 10% thì đối chiếu chi tiết của mục phần II mục B mẫu 08/TNTX với các chứng từ khấu trừ thuế (chứng từ gốc).

+ Ghi các Thông tin phân tích, kết quả đối chiếu số liệu và nhận xét về hồ sơ thoái trả thuế để đính kèm hồ sơ (theo mẫu II đính kèm).

- Trường hợp phát hiện số liệu có sai sót, chưa rõ hoặc cần phải xác minh số liệu trong hồ sơ đề nghị thoái trả thuế thì phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế TNCN Thông báo bằng văn bản (theo mẫu III đính kèm) đề nghị điều chỉnh hồ sơ thoái trả thuế chuyển phòng/tổ Hành chính gửi cơ quan chi trả/cá nhân để giải trình, bổ sung hoặc lập hồ sơ thay thế. 

- Các cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm cung cấp Thông tin trong việc xác định số thuế TNCN đã khấu trừ cho các đối tượng nộp thuế.

Trường hợp Biên lai thuế TNCN, chứng từ khấu trừ thuế TNCN (bản gốc), không hợp lệ như nghi ngờ chứng từ giả, tẩy xoá, kê khai không đúng; số thuế thoái trả lớn trên 10 triệu đồng thì cần trao đổi Thông tin giữa cơ quan thuế có cá nhân nộp hồ sơ thoái trả với cơ quan thuế quản lý cơ quan chi trả đã khấu trừ thuế, cụ thể:

+ Đối chiếu Biên lai thuế thu nhập: Cá nhân trong năm làm việc tại nhiều nơi có biên lai thuế TNCN do cơ quan chi trả đã khấu trừ cấp cho cá nhân, cần kiểm tra trong Biên lai thuế  địa chỉ của cơ quan chi trả đó để xác định việc kê khai thuế đã nộp trong năm. Ví dụ: Cá nhân B nộp tờ khai quyết toán tại cơ quan thuế Hồ Chí Minh  trong năm làm tại Công ty X 5 tháng ở Hà Nội, lương mỗi tháng 8 triệu đồng, Công ty X đã kê khai khấu trừ thuế mỗi tháng 0,3 triệu đồng, sau khi cá nhân đó không làm việc nữa thì Công ty X tại Hà Nội cấp 1 Biên lai thuế TNCN, Biên lai này cá nhân B nộp cho cơ quan thuế thành phố Hồ Chí Minh được đối chiếu với tờ khai quyết toán cuối năm của Công ty X Tờ khai số 10/TNTX nộp cho cơ quan thuế Hà Nội, thể hiện tại mục II phần A và chi tiết tại điểm 2 phần B, chi tiết khấu trừ thuế đối với cá nhân khi quyết toán tại cơ quan chi trả thu nhập như:  họ tên, mã số thuế, số thuế khấu trừ, Biên lai của cá nhân B.

+ Đối chiếu chứng từ khấu trừ thuế: Cá nhân có số thuế khấu trừ 10% thì cần có Thông tin trao đổi với cơ quan thuế quản lý cơ quan chi trả đã khấu trừ thuế. Ví dụ: Cá nhân A quyết toán năm tại cơ quan thuế Hà Nội. Trong tờ khai thuế năm có chứng từ khấu trừ thuế 10% là 5 triệu đồng. Trong chứng từ khấu trừ thuế đã lập cơ quan chi trả là doanh nghiệp Y tại thành phố Hồ Chí Minh đã chi khoản thu nhập 50 triệu đồng cho cá nhân A vào tháng 5/2005. Vậy chi tiết này sẽ được thể hiện trong tờ khai mẫu 03b/TNTX của cơ quan chi trả  Y vào tháng 6/2005 (mẫu 03b/TNTX được chi tiết cho từng cá nhân của từng tháng).

Thời hạn phân tích, đối chiếu số liệu và phân loại hồ sơ thoái trả thuế chậm nhất không quá 07 ngày kể từ sau khi nhận hồ sơ thoái trả thuế đầy đủ, đúng qui định.

Sau khi nhận đủ hồ sơ đối chiếu với số liệu quyết toán thuế, xác định số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa, Phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế TNCN dự thảo quyết định, trình lãnh đạo Cục duyệt, trong Quyết định phải ghi rõ thoái trả b”ng tiền mặt hay tiền chuyển khoản vào tài khoản cá nhân thì ghi cụ thể số tài khoản, tại Ngân hàng (Điều 2 của Quyết định). Quyết định thoái trả thuế (mẫu IV đính kèm) được lập thành 05 bản

+ 01 bản gửi cho cá nhân hoặc tổ chức được uỷ quyền thoái trả thuế.

+ 01 bản chuyển Phòng tin học và xử lý dữ liệu để nhập dữ liệu vào máy tính và viết uỷ nhiệm chi thoái trả thuế. Phòng tin học và xử lý dữ liệu chuyển bản Quyết định thoái trả thuế kèm theo uỷ nhiệm chi thoái trả thuế cho Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục thoái trả thuế cho cá nhân.

+ 01 bản gửi Phòng Tổng hợp Dự toán (đối với đối tượng thoái trả thuộc Chi cục thuế quản lý).

+ 01 bản lưu tại Phòng thuế TNCN/ Bộ phận quản lý thuế TNCN trực tiếp quản lý đối tượng được thoái trả.

+ 01 bản lưu tại Phòng hành chính.

2.3.4. Lập chứng từ uỷ nhiệm chi thoái trả thuế:

Phòng Tin học và xử lý dữ liệu căn cứ Quyết định thoái trả thuế TNCN lập uỷ nhiệm chi thoái trả thuế gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố (kèm theo 1 bản Quyết định thoái trả thuế).

Hạch toán số thuế đã thoái trả: Phòng Tin học và xử lý dữ liệu căn cứ Quyết định thoái trả thuế và chứng từ uỷ nhiệm chi thoái trả thuế thực hiện nhập kết quả vào máy tính để theo dõi tình trạng chi trả thuế và lập báo cáo kế toán về chi thoái trả thuế TNCN.

2.3.5. Lập báo cáo về việc thoái trả thuế và lưu hồ sơ thoái trả thuế.

Hàng tháng, phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế TNCN lập báo cáo tình hình thoái trả thuế theo quy định để báo cáo lãnh đạo Cục thuế và gửi các phòng/tổ liên quan đến quản lý thuế (hoặc truyền qua mạng máy tính). Phòng tin học và xử lý dữ liệu Cục thuế tổng hợp tình hình thoái thuế của toàn Cục thuế (theo mẫu VI đính kèm) để gửi báo cáo về Tổng cục thuế.

Phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế TNCN tổ chức lưu hồ sơ thoái trả thuế, các văn bản có liên quan đến việc thoái trả thuế theo từng hồ sơ.

2.4. Thời hạn thoái trả tiền thuế:

Thời hạn giải quyết thoái trả thuế tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp cần phải xác minh hồ sơ thì thời hạn tối đa là 45 ngày.

Số ngày xem xét giải quyết thoái trả tiền thuế thu nhập cá nhân được tính theo ngày làm việc.

2.5. Quản lý và thoái trả tiền thuế TNCN từ tài khoản tạm thu

2.5.1. Tài khoản tạm thu:

Tài khoản tạm thu thuế TNCN là tài khoản dùng để hạch toán, theo dõi việc thu và sử dụng số tiền thuế khấu trừ tại nguồn 10% mà cơ quan chi trả thu nhập nộp khi cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cho cá nhân.

Cục thuế mở tài khoản tạm thu 920.03 tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để sử dụng chung cho các Phòng quản lý thu thuộc Cục thuế, các Chi cục thuế và do Cục trưởng Cục thuế làm chủ tài khoản.

Nội dung tài khoản tạm thu 920.03:

Mục thu: phản ánh số tiền thuế TNCN do cơ quan chi trả nộp Ngân sách Nhà nước khi thực hiện khấu trừ tiền thuế 10% theo quy định tại điểm 3 mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính.

Mục chi:

- Kết chuyển 50% số nộp phát sinh theo định kỳ vào Ngân sách Nhà nước;

- Chi trả tiền thuế TNCN theo Quyết định của cơ quan thuế cho các đối tượng được thoái trả thuế.

2.5.2. Quy định cụ thể về quản lý tài khoản tạm thu:

Phòng tin học và xử lý dữ liệu của Cục thuế theo dõi kế toán tài khoản tạm thu thuế TNCN như sau:

- Cập nhật số thu vào tài khoản tạm thu, chấm bộ, đối chiếu số tồn với Kho bạc Nhà nước và chứng từ nộp tiền thuế khấu trừ 10% vào tài khoản tạm thu của cơ quan chi trả thuộc đối tượng quản lý của Phòng thuộc Cục thuế và Chi cục thuế. Phòng tin học và xử lý dữ liệu có trách nhiệm sao gửi chứng từ nộp tiền thuế (được Kho bạc xác nhận) vào tài khoản tạm thu cho Cục thuế và từng Chi cục thuế.

- Cuối tháng lập chứng từ tạm nộp 50% số thuế phát sinh trong tháng vào Ngân sách Nhà nước (Chương 157, Loại 10, Khoản 05, nhóm 1, tiểu nhóm 01, mục 001: người Việt Nam và mục 002: người nước ngoài). Căn cứ số thuế nộp trong tháng (chứng từ nộp thuế khấu trừ 10%) kế toán lập giấy nộp tiền cho Cục thuế và từng Chi cục thuế ghi số tiền thuế nộp vào Ngân sách Nhà nước.

- Số dư của tài khoản tạm thu được kết chuyển sang năm sau, nếu dư nhiều sẽ đề nghị điều chỉnh tăng tỷ lệ số thuế nộp vào Ngân sách Nhà nước năm sau, nếu nguồn thoái trả thuế thiếu thì điều chỉnh giảm số thuế nộp vào Ngân sách Nhà nước năm sau.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố triển khai thoái trả tiền thuế TNCN kịp thời, đúng chế độ quy định.

Đối với các hồ sơ thoái trả thuế TNCN giải quyết chậm so với thời gian quy định mà trách nhiệm do cơ quan thuế gây ra thì Cục thuế ngoài việc thoái trả thuế theo đúng quy định còn phải thanh toán thêm cho cá nhân khoản tiền lãi do thoái trả chậm, tương ứng với lãi suất cho vay của Ngân hàng thương mại.

Số tiền bồi thường trên trích từ nguồn kinh phí khoán chi của Cục thuế. Việc xử lý trách nhiệm về số tiền bồi hoàn đối với cán bộ thuế thiếu trách nhiệm gây ra thiệt hại cho cá nhân được thoái trả thuế do Cục trưởng Cục thuế quyết định.

Cục thuế có trách nhiệm Thông báo Côngkhai quy trình thoái trả thuế TNCN tại trụ sở cơ quan thuế để đối tượng nộp thuế được biết.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Cục thuế báo cáo ngay về Tổng cục thuế để được nghiên cứu giải quyết.

 

BẢNG THEO DÕI TÌNH HÌNH THOÁI TRẢ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA ÔNG/BÀ........

 

1. Hồ sơ đề nghị thoái trả tiền thuế bao gồm:

- Đơn đề nghị thoái trả (theo mẫu số 15/TNCN)

 

- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (bản sao)

 

- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập, Biên lai thuế thu nhập (bản chính)

 

- Tờ khai quyết toán thuế năm (theo mẫu 08/TNTX).

 

- Tài liệu khác nếu có.

 

 

 

Đối với người nước ngoài:

 

+ Kê số ngày cư trú (mẫu số 13a/TNTX)

 

+ Thư xác nhận thu nhập hàng năm (mẫu số 12/TNCN)

 

+ Tài liệu khác nếu có.

 

 

 

2. Kiểm tra thủ tục hồ sơ:

2.1. Hồ sơ đầy đủ:

ngày

tháng

năm

Người xử lý

 

 

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

 

2.2. Hồ sơ chưa đủ thủ tục:

 

- Đã gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ

ngày

 

ngày

tháng

 

tháng

ngày

 

ngày

Người xử lý

 

 

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

 

2.3. Hồ sơ không thuộc diện thoái trả:

 

- Đã gửi văn bản

ngày

 

 

ngày

tháng

 

 

tháng

năm

 

 

năm

Người xử lý

 

 

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

 

3. Hồ sơ đã nhận đầy đủ thủ tục ngày...... tháng......... năm 20........

4. Quyết định thoái trả thuế số........ ngày....... tháng....... năm 20.....

 

(Mẫu I)

 

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ.................
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số:

........, ngày     tháng     năm 200....

 

THÔNG BÁO

HỒ SƠ THOÁI TRẢ THUẾ TNCN CHƯA ĐÚNG THỦ TỤC

 

Kính gửi:........................

Mã số thuế:

Địa chỉ:

Cục thuế đã nhận được hồ sơ đề nghị thoái trả tiền thuế TNCN của ông/ bà.....

Căn cứ quy định về hồ sơ thoái trả thuế TNCN tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính, Công văn số 477/TCT/ TNCN ngày 04/02/2005 của Tổng cục thuế hướng dẫn về thoái trả thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì hồ sơ thoái trả thuế TNCN của ông/bà còn một số điểm chưa đúng thủ tục quy định cụ thể:

1/...............

2/...............

...............

Để đảm bảo việc thoái trả thuế TNCN được giải quyết theo đúng thời gian quy định, đề nghị ông/bà gửi các tài liệu nêu trên đến Cục thuế.............. chậm nhất là ngày...................

Nếu có vướng mắc, đề nghị ông/bà liên hệ đến:

- Số điện thoại: .....................

- Địa chỉ: .............................

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà.

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu Mẫu II

LÃNH ĐẠO PHÒNG................

(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(Mẫu II)

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ.................
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số:

........, ngày     tháng     năm 200....

 

PHIẾU NHẬN XÉT HỒ SƠ THOÁI TRẢ THUẾ TNCN

Tên cá nhân:

Mã số thuế:

Kỳ thuế đề nghị thoái trả thuế:

Trường hợp đề nghị thoái trả

Ngày nhận hồ sơ thoái trả thuế:

A/ Đặc điểm của cá nhân:

- Cá nhân là người nước ngoài:

 

Không

 

- Cá nhân là người Việt Nam :

 

Không

 

- Đề nghị thoái trả thuế 3 năm gần nhất:

 

Không

 

- Cá nhân đang trong thời gian được thanh tra, kiểm tra:

 

Không

 

- Số lần vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính

 

Không

 

B/ Đối chiếu số liệu:

- Đối chiếu với các tờ khai thuế: (Mẫu số 03a/TNTX, 03b/TNTX, 04/TNTX)

- Đối chiếu với tờ khai quyết toán thuế: (Mẫu số 08/TNTX)

- Đối chiếu với số thuế nộp thừa của cá nhân: (Biên lai thuế TNCN, chứng từ khấu trừ thuế, chứng từ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước, kê khai nộp thuế của cơ quan chi trả thu nhập).

C/ Nhận xét, phân tích hồ sơ thoái trả thuế:

- Số thuế TNCN dự kiến thoái trả:

- Chênh lệch so với đề nghị thoái trả của cá nhân

- Phân tích nguyên nhân:

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

- Đề xuất cách xử lý số chênh lệch:

+ Chưa đủ điều kiện thoái trả.

+ Không được thoái trả.

D/ Kết quả phân loại hồ sơ thoái trả thuế và số thuế xác định được thoái trả

- Ông/bà ..................... được thoái trả thuế là: đồng (ghi bằng chữ)

- Ông/bà ..................... không được thoái trả thuế với lý do:

 

 

CÁN BỘ THỰC HIỆN

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(Mẫu III)

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ.................
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số:

........, ngày     tháng     năm 200....

 

THÔNG BÁO

ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH HỒ SƠ THOÁI TRẢ THUẾ TNCN

Kính gửi: ....................................

Mã số thuế:

Địa chỉ:

Cục thuế đã nhận được hồ sơ đề nghị thoái trả tiền thuế TNCN của ông/bà .......................... Qua kiểm tra các chỉ tiêu số liệu kê khai, Cục thuế phát hiện một số chỉ tiêu kê khai chưa rõ ràng, cụ thể như sau:

Tên chỉ tiêu kê khai

Tại tờ khai

(mẫu số ............)

Số liệu ông/bà đã kê khai

Số so Cục thuế xác định lại

 

 

 

 

 

 

 

 

Đề nghị ông/bà kiểm tra xác định lại các chỉ tiêu kê khai trên. Nếu số liệu xác định lại khác với hồ sơ đã kê khai thì đề nghị ông/bà lập lại hồ sơ thoái trả thuế thay thế để gửi Cục thuế, kèm theo giải trình.

Nếu có vướng mắc, đề nghị ông/bà liên hệ đến:

- Số điện thoại: .....................

- Địa chỉ: ..............................

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà.

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu:......

LÃNH ĐẠO PHÒNG..............

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(Mẫu IV)

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ.................
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số:

........, ngày     tháng     năm 200....

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ

V/v Thoái trả thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ

- Căn cứ quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được sửa đổi;

- Căn cứ Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thu nhập đối với người có thu nhập cao (được sửa đổi);

- Căn cứ Thông tư 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (được sửa đổi);

- Căn cứ đề nghị của Phòng thuế TNCN/Bộ phận quản lý thuế TNCN; đề nghị của ông/bà.......... tại Đơn đề nghị thoái trả........... kèm theo hồ sơ đề nghị thoái trả thuế của ông/bà...............

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Thoái trả lại cho ông/bà............ mã số thuế.................

Số tiền thuế TNCN năm...... là................. đồng (ghi bằng chữ).........

Nội dung, lý do thoái trả thuế: Căn cứ số liệu ông/bà kê khai thuế năm ................: Số thuế phải nộp:...... Số thuế đã nộp.......... Số thuế nộp thừa:..................

Điều 2: Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố....... chịu trách nhiệm chi thoái trả thuế từ tài khoản tạm thu của Cục thuế...... cho ông/bà...... theo quy định tại Điều 1 Quyết định này bằng tiền.............................................

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Ông/bà........; Trưởng phòng TNCN; Trưởng phòng................ và Trưởng phòng hành chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 1, Điều 3
- Kho bạc....
- Chi cục....
-.....
- Lưu: Phòng thuế TNCN, Phòng....

CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ....

(Ký‎, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu số V

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------

GIẤY ỦY QUYỀN

Tôi............................ chức vụ...................................

Đơn vị......................................................................

Xin giới thiệu Ông (bà).............................................

Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) số:................. cấp ngày:............. tại...

Là người được tôi ủy quyền đến Cục thuế.................., để thay mặt tôi làm thủ tục thoái trả thuế TNCN và nhận tiền thuế được thoái trả của tôi.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ và các thủ tục thoái trả thuế của người được ủy quyền đến làm việc với cơ quan thuế.

 

 

Chữ ký mẫu

Của người được ủy quyền

Ngày      tháng      năm

Người ủy quyền

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(Mẫu VI) 

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ.................
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số:

........, ngày     tháng     năm 200....

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THOÁI TRẢ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Tháng        năm 20....

STT

Họ và tên

Mã số thuế

Ngày, tháng nhận hồ sơ thoái trả

Quyết định thoái trả

Ngày thoái trả

Số

Ngày

Số tiền

Tiền mặt

Chuyển khoản

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu

CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ

(Ký‎, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

THE FINANCE MINISTRY
THE GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No. 477/TCT/TNCN
Hanoi, February 04, 2005
 
OFFICIAL LETTER
ON REFUND OF INCOME TAX TO HIGH-INCOME EARNERS
To: Provincial/municipal Tax Departments
Pursuant to the Finance Ministry’s Circular No. 81/2004/TT-BTC of August 13, 2004, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 147/2004/ND-CP of July 23, 2004, detailing the implementation of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners; the Finance Ministry’s Circular No. 12/2005/TT-BTC of February 4, 2005, amending and supplementing a number of points of the Finance Ministry’s Circular No. 81/2004/TT-BTC of August 13, 2004.
The General Department of Taxation guides the process and procedures for refund of collected income tax on high-income earners (personal income tax - PIT) as follows:
I. Filing of PIT finalization declarations
At the end of a calendar year, individuals who have incomes in various places in the tax year shall make tax finalization declarations according to form No. 08/TNTX and send them to tax offices before February 28 of the subsequent year. Tax finalization declarations shall be sent to the Administrative Sections of tax offices for transfer to the Data Processing Sections on the same day.
Where an individual declares a payable tax amount less than the actually paid amount (withheld by the income-paying agency), he/she shall prepare a tax refund dossier under the guidance in this official letter. If he/she does not prepare such dossier, the Data Processing Section shall send a notice asking him/her to do so. For individuals who do not make tax refund dossiers, their overpaid tax amounts shall be managed and monitored so as to be offset against the tax amounts payable in subsequent years.
II. PIT refund:
2.1. Subjects to be refunded PIT:
- Individuals who have incomes from various places and have their tax amounts temporarily paid in the year bigger than the payable tax amounts upon making annual tax finalization with the tax office.
If an individual whose income has been paid and withheld by an agency has a tax amount temporarily paid in the year bigger than the payable tax amount upon annual tax finalization while the income-paying agency cannot fully offset his/her overpaid tax amount against the payable tax amount of another individual in the tax finalization period.
- Individuals who leave Vietnam, terminating their labor contracts before December 31 and having no other incomes arising in the year.
- Individuals who perform independent occupations and directly register their tax payment with tax offices.
- Individuals who meet all conditions but whose dossiers of request for tax refund, though submitted in 2003 or before, have not yet been processed.
- Other cases entitled to tax refund by competent agencies under the provisions of law, excluding cases of tax refund under agreements.
2.2. Dossiers of request for tax refund shall each consist of:
Individuals who are entitled to income tax refund should have personal tax identification numbers. If such individuals have no such numbers, tax offices shall give guidance and request them to carry out procedures of registration for being granted personal income tax identification numbers.
- An application for tax refund (made according to form No. 15/TNCN)
- People’s identity card or passport (a copy)
- Income tax-withholding vouchers, tax income receipts (originals)
- The annual tax finalization declaration (made according to form No. 08/TNTX).
For foreigners:
+ Declaration of the number of days of stay (according to form No. 13a/TNTX)
+ Letter of certification of annual income (enclosed with form No. 12/TNCN)
- In some specific cases, the following documents should be added:
+ In case of authorization of receipt of refunded tax, a paper of authorization, made on a form enclosed herewith.
+ In case of termination of the working term prior to December 31 of the calendar year without continuing to working in Vietnam, documents certifying the termination of the working term, such as retirement decision, job discontinuation decision, contract liquidation record, etc., and the declaration of the number of days of stay in Vietnam (for foreigners).
2.3. Process of refund of personal income tax:
2.3.1. Receipt of tax refund dossiers:
The tax refund shall be effected at Taxation Departments:
- For individuals who have paid their income tax withheld at source (by income-paying agencies) at Tax District Departments, District Tax Departments shall guide them to submit their tax refund dossiers to Tax Departments. If Tax Departments have many subjects requesting tax refund, they may assign District Tax Departments to carry out tax refund procedures. Tax Departments shall issue detailed written guidance and send reports thereon to the General Department of Taxation.
The Administrative Sections of Taxation Departments shall receive tax refund dossiers, record such in dossier registers, affix the date of receipt on dossiers and transfer them to the Personal Income Tax Sections/Personal Income Tax Management Units immediately on the same day or early following working day at the latest.
2.3.2. Examination of tax refund dossiers:
The Personal Income Tax Sections/Personal Income Tax Management Units shall carry out the following tasks:
- Making a photocopy of each tax finalization declaration (form No. 08/TNTX, and sending it to the Informatics and Data Processing Section).
- Checking dossier documents:
+ For complete dossiers: Writing the date and sign for certification on the table of monitoring the situation of personal income tax refund.
+ For incomplete or invalid dossiers, making written requests to concerned individuals for supplementation (made according to a form enclosed herewith) and transfer them to the Administration Section for delivery to such individuals.
+ For dossiers submitted by those who are not eligible for tax refund according to regulations: Making written notices, clearly stating the reason for non-refund of tax, and transferring them to the Administrative Section for delivery to such individuals.
The time limit for examining tax refund dossier is 07 days, counting from the date of receipt of dossiers from the Administrative Section.
2.3.3. Checking of data in tax refund dossiers:
The Personal Income Tax Sections/Personal Income Tax Management Units shall carry out the following tasks:
- Checking the data entered in the elements of the tax finalization declarations, form No. 08/TNTX, paying attention to taxable income elements:
+ For individuals who have tax amounts withheld according to the partially progressive tax schedule, collating income tax receipts (originals) with the declared taxable incomes in Part II, Section A of form No. 08/TNTX to check the accuracy of incomes. If there are no tax receipts, checking the declared taxable incomes in each month. For a month in which there are no incomes, requesting individuals to write his/her undertaking of no income in the line reserved for such month.
+ For taxable incomes already withheld at source at the rate of 10%, comparing the data declared in Section II, Part B of form No. 08/TNTX with tax withholding vouchers (originals).
+ Writing analysis information, data comparison results and remarks on tax refund dossiers, to be enclosed with the dossiers (according to form II enclosed herewith).
- If detecting erroneous or unclear data or finding it necessary to verify data in a tax refund dossier, making a written request (according to form III enclosed herewith) for adjustment of the dossier, then transferring it to the Administrative Section/Unit for delivery to the concerned income-paying agency/individual for explanation, supplementation or preparation of a new dossier for substitution.
- Local tax offices shall have to supply information used for the determination of withheld income tax amounts to taxpayers.
For invalid personal income tax receipts, personal income tax withholding vouchers (originals) like those doubted to be fake, have been erased, contain wrongly declared data or have a refundable tax amount of over VND 10 million, tax offices which have received the tax refund dossiers should exchange information with those managing the income-paying agencies which already withheld tax amounts, specifically as follows:
+ Comparing income tax receipts: For individuals who worked for various agencies and got personal income tax receipts issued by the income-paying agencies which withheld their taxes, it is necessary to check in the tax receipts the addresses of such income-paying agencies so as to ascertain the declaration of tax amounts paid in the year. For example: Individual B submitted a tax finalization declaration to the Ho Chi Minh City tax office, stating that he already worked at Company X in Hanoi for 5 months with a monthly wage of VND 8 million and Company X withheld a monthly tax amount of VND 0.3 million. When individual B discontinued working at Company X, Company X issued to him a personal income tax receipt, which was then handed by individual B to the Ho Chi Minh City tax office. This receipt shall be compared with the year-end finalization declaration of Company X, made according to form No. 10/TNTX, submitted to the Hanoi tax office, the data declared in Section II, Part A and specified at Point 2, Part B, on tax amounts withheld at the income-paying agency, including the full name, tax identification number and serial number of the receipt of individual B.
+ Comparing tax withholding vouchers: For individuals having tax amounts withheld at 10%, there should be information supplied by the tax offices managing the income-paying agencies which already withheld such tax amounts. For example, individual A makes annual tax finalization with the Hanoi tax office. In her annual tax declaration, there is a voucher on the withholding of VND 5 million as a 10% tax. According to the tax withholding voucher made by the income-paying agency, enterprise Y in Ho Chi Minh City, this enterprise already paid an income of VND 50 million to individual A in May 2005. This detail should be reflected on the declaration, form No. 03b/TNTX, made by enterprise Y in June 2005 (form No. 03b/TNTX is itemized for each individual in each month).
The time limit for analysis and comparison of data and classification of tax refund dossiers shall be 7 days, counting from the date of receipt of complete and valid dossiers.
After receiving complete dossiers, comparing them with tax finalization data and determining overpaid personal income tax, the Personal Income Tax Sections/Personal Income Tax Management Units shall prepare draft decisions and submit them to the Tax Department leaders for approval. Such a decision must state whether the overpaid tax amount will be refunded in cash or by account transfer; if by account transfer, specify the account number and the bank’s name (Article 2 of the decision). Each tax refund decision (form IV enclosed herewith) shall be made in 5 copies:
+ 01 copy to be sent to the concerned individual or the organization authorized to receive the refunded tax amount.
+ 01 copy to be transferred to the Informatics and Data Processing Section for inputting data into the computer and making orders of payment of refunded tax amounts. The Informatics and Data Processing Section shall transfer the tax refund decisions enclosed with payment orders to the state treasuries for carrying out procedures to refund tax amounts to individuals.
+ 01 copy to be sent to the Draft Budget Synthesis Section (for tax refundees managed by the District Tax Department).
+ 01 copy to be filed at the Personal Income Tax Section/Personal Income Tax Management Unit directly managing the tax refundees).
+ 01 copy to be filed at the Administrative Section.
2.3.4. Making of orders of payment of refunded tax amounts:
The Informatics and Data Processing Sections shall base themselves on the personal income tax refund decisions to make orders of payment of refunded tax amounts and send them to provincial/municipal state treasuries (each enclosed with a tax refund decision).
Accounting of refunded tax amounts: The Informatics and Data Processing Sections shall base themselves on tax refund decisions and orders of payment of refunded tax amounts to input data into the computer for monitoring the payment of refunded tax amounts and making accounting reports on the payment of refunded tax amounts.
2.3.5. Making of reports on the tax refund and preservation of tax refund dossiers
Monthly, the Personal Income Tax Sections/Personal Income Tax Management Units shall make reports on the tax refund according to regulations and send them to the Tax Department leaders and other Sections/Teams related to tax management (possibly transmitted via the computer network). The Tax Departments’ Informatics and Data Processing Sections shall sum up the tax refund by the entire Tax Departments (according to form VI enclosed herewith) and send reports thereon to the General Department of Taxation.
The Personal Income Tax Sections/Personal Income Tax Management Units shall organize the preservation of tax refund dossiers and documents related thereto.
2.4. Time limit for tax refund:
The time limit for settlement of tax refund is 15 days, counting from the date of receipt of complete dossiers as prescribed; in case of necessity to verify dossiers, it shall be 45 days at most.
The number of days for consideration and settlement of personal income tax refund shall be counted in working days.
2.5. Management and refund of personal income tax amounts from temporary collection accounts
2.5.1. Temporary collection accounts:
Accounts for temporary collection of personal income tax are those used for accounting and monitoring the collection and use of tax amounts withheld at source at 10% paid by income-paying agencies when issuing income tax withholding vouchers to individuals.
Tax Departments shall open temporary collection accounts 920.03 at provincial/municipal Tax Departments for common use by Collection Management Sections under the Tax Departments and District Tax Departments, in the name of Taxation Department directors.
Contents of temporary collection account 920.03:
Collection section: reflecting the personal income tax amounts paid by income-paying agencies into the state budget after withholding 10% tax under the provisions of Point 3, Section III of the Finance Ministry’s Circular No. 81/2004/TT-BTC of August 13, 2004.
Payment section:
- Remitting 50% of the amount arising in the period into the state budget;
- Paying personal tax amounts under decisions of tax officers to subjects entitled to tax refund.
2.5.2. Specific provisions on management of temporary collection accounts:
The Informatics and Data Processing Sections of Tax Departments shall monitor temporary collection accounts as follows:
- Updating data on amounts collected into temporary collection accounts, compare their balance figures with those of state treasuries and vouchers on the payment of 10% withheld tax amounts into temporary collection accounts by income-paying agencies managed by the Informatics and Data Processing Sections of Tax Departments and Taxation District Tax Departments. The Informatics and Data Processing Sections shall be responsible for making copies of vouchers on the payment of tax monies into temporary collection accounts (certified by state treasuries) and send them to Tax Departments and each District Tax Departments.
- At the end of each month, making vouchers on temporary remittance of 50% of tax amounts arising in the month into the state budget (Chapter 157, Category 10, Clause 05, Group 1, Sub-Group 01, Item 001: Vietnamese and Item 002: Foreigners). On the basis of the tax amounts paid in the month (vouchers on payment of 10% withheld tax amounts), accountants shall make remittance vouchers for Tax Departments and each District Tax Department, stating the tax amounts remitted into the state budget.
- The temporary collection accounts’ balances may be carried forward to the subsequent year. If such balance is big, it shall be proposed to increase the percentage of tax amounts remitted into the state budget in the subsequent year; if the source for refunding tax amounts is insufficient, it shall be proposed to reduce the percentage of tax amounts into the state budget in the subsequent year.
III. Organization of implementation
Directors of provincial/municipal Tax Departments shall make personal income tax refunds on time and according to regulations.
For personal income tax refund dossiers which are dealt with beyond the prescribed time limit due to the fault of tax offices, Tax Departments shall, apart from refunding tax amounts according to regulations, pay interests on the lately refunded tax amounts at the lending interest rate applied by commercial banks.
Such compensated amounts shall come from the package budgets assigned to Tax Departments. The handling of tax officers responsible for the damage caused to tax refundees shall be decided by Tax Department directors.
Tax Departments shall have to publicize the personal income tax refund process at tax offices for taxpayers to know.
Any problems arising in the course of implementation should be immediately reported to the General Department of Taxation for study and settlement.
 

 
FOR THE GENERAL DIRECTOR OF TAXATION
DEPUTY GENERAL DIRECTOR




Nguyen Thi Cuc
 

GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
TAXATION DEPPARTMENT OF
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No.:
............, date month year 200
 
(FORM I)
NOTICE
INVALD PERSONAL INCOME TAX REFUND DOSSIER
To:............................
Tax identification number:
Address:
We has received the dossier of request for refund of personal income tax made by Mr/Mrs....................... .
Pursuant to the provisions on personal income tax refund dossiers in the Finance Ministry’s Circular No. 81/2004/TT-BTC of August 13, 2004, the General Department of Taxation’s Official Letter No. 477/TCT/TNCN of February 04, 2005, guiding the refund of income tax on high income earners, your dossier still fails to meet the following procedural requirements:
1/ .........
2/........
.........
To ensure that the refund of personal income tax is settled within the prescribed time limit, you are requested to send the above-said documents to the Taxation Department of............... by the date .......................at the latest.
If having any inquries, please contact:
Telephone: ..............
Address: ......................
Thank you very much for your cooperation./.

 
Recipients:
- Above-mentioned
- Filed at: ..........
SECTION LEADER.................
(Signature, full name and stamp)
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Official Dispatch 477/TCT/TNCN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất