Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4736/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4736/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4736/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 22/11/2010 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4736/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4736/TCT-CS | Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2010 |
Kính gửi : | - Cục Thuế thành phố Hà Nội, |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 170810/TEKCIZ ngày 18/8/2010 của Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Phát triển công nghệ (sau đây gọi là Công ty) kiến nghị về việc truy thu thuế. Sau khi báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản q Điểm 3 Mục II Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định: doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
"Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng bên là số tiền bán hàng hóa dịch vụ của từng bên được chia theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng bên là số tiền bán sản phẩm đó.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ của hợp đồng hợp tác kinh doanh. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh cử ra một bên làm đại diện, xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. "
Tại Điểm 2.21 Mục III Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định: Những khoản chi phí sau đây không tính vào chi phí hợp lý:
“Chi phí quảng cáo, khuyến mại, chi phí giao dịch, đối ngoại (không bao gồm: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; có phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm chi phí thuê không gian để trưng bày giới thiệu sản phẩm, chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu); Chi tiếp tân, khánh tiết, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị; Chi phí hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chi phí chiết khấu thanh toán (kể cả chi bằng tiền cho đại lý và người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn); Chi báo biếu, báo tặng của các cơ quan báo chí và các loại chi phí khác phí vượt quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý. Đối với hoá động kinh doanh thương mại chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hoá bán ra.
Mục IV Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính quy định cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Căn cứ các quy định nêu trên, chính sách thuế áp dụng đối với Công ty TNHH tư vấn và đầu tư phát triển công nghệ trong năm 2008 tuỳ thuộc vào phương thức phân chia kết quả sản xuất kinh doanh từ việc tham gia hợp đồng cung cấp dịch vụ nội dung trên các mạng thông tin di động ký kết với các công ty viễn thông (các nhà mạng). Cụ thể như sau:
Đối với những hợp đồng phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận và hai bên cử ra một bên (nhà mạng) làm đại diện ghi nhận doanh thu và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho bên còn lại thì toàn bộ phần chi phí khuyến mại là chi phí thuộc diện khống chế đối với nhà mạng theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với những hợp đồng phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu và hai bên độc lập trong hạch toán doanh thu chi phí, kê khai nộp thuế phát sinh từ thực hiện hợp đồng hợp tác thì chi phí chăm sóc khách hàng, chi phí khuyến mại của từng bên được phân bổ theo hợp đồng là chi phí thuộc diện khống chế tỷ lệ 10% trên tổng số các khoản chi phí hợp lý đối với từng bên. Công ty phải lập hoá đơn giá trị gia tăng đối với số tiền Công ty được chia theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (chưa trừ các chi phí phải chia sẻ). Khi các nhà mạng thực hiện trừ phần chi phí Công ty phải chia sẻ khỏi doanh thu mà Công ty được chia theo hợp đồng, các nhà mạng phải lập hoá đơn, chứng từ để Công ty làm cơ sở hạch toán chi phí.
Trong trường hợp Công ty lập hoá đơn theo phần doanh thu thực nhận và không hạch toán chi phí chăm sóc khách hàng, chi phí khuyến mại phải chia sẻ, nếu nghĩa vụ thuế của Công ty không thay đổi so với trường hợp Công ty lập hoá đơn theo phần doanh thu được chia và các công ty viễn thông có lập hoá đơn để Công ty hạch toán đầy đủ các khoản chi phí phải chia sẻ thì chấp nhận việc lập hoá đơn trong năm 2008 của Công ty.
Giao Cục Thuế thành phố Hà Nội kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thuế tại các hợp đồng hợp tác cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng thông tin di động giữa các nhà mạng và Công ty TNHH tư vấn đầu tư và phát triển công nghệ để xác định nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn tại công văn này và quy định của pháp luật. Qua kiểm tra tình hình thực tế tại các đơn vị Cục Thuế đề xuất chính sách thuế áp dụng đối với các bên tham gia liên kết cung cấp dịch vụ nội dung trên mạng thông tin di động báo cáo Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính để ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chung./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |