Công văn 4733/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

thuộc tính Công văn 4733/TCT-CS

Công văn 4733/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:4733/TCT-CS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:22/11/2010
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------------------
Số: 4733/TCT-CS
V/v: ưu đãi thuế TNDN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2010
 
 
Kính gửi: Ban Quản lý KCN Việt Nam – Singapore.
 
 
Trả lời công văn số 674/BQL-DTDN ngày 28/9/2010 của Ban Quản lý KCN Việt Nam – Singapore về việc xác định ưu đãi thuế TNDN của Công ty TNHH Hoya Lens Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 3 Điều 37 Nghị định 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập có được trong trường hợp sau:
“3. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất sản phẩm.”
- Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định về thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“2. Đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thu nhập từ kinh doanh sản phẩm sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ sản xuất sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, thời gian miễn thuế tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất sản phẩm theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới…”.
- Theo công văn trình bày thì Công ty TNHH Hoya Lens Việt Nam là doanh nghiệp chế xuất 100% vốn nước ngoài thành lập tại KCN Việt Nam – Singapore II theo Giấy chứng nhận đầu tư số 4630430000011 chứng nhận lần đầu ngày 18/01/2007, thay đổi lần thứ nhất ngày 20/7/2007 do Ban Quản lý KCN Việt Nam – Singapore cấp, Công ty triển khai thực hiện dự án và chính thức hoạt động từ tháng 9/2008.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Hoya Lens Việt Nam thành lập ngày 18/01/2007 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/2008 thì áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ và Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện thực tế đáp ứng của doanh nghiệp.
Trường hợp năm 2010, Công ty TNHH Hoya Lens Việt Nam được Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản xác nhận công nghệ sản xuất các loại mắt kính do Công ty ứng dụng tại nhà máy trong KCN Việt Nam – Singapore II là công nghệ mới lần đầu tiên được sử dụng tại Việt Nam thì thu nhập từ sản xuất sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế TNDN, thời gian miễn thuế tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày sản xuất theo công nghệ mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP nêu trên.
Trong cùng một thời gian, nếu Công ty được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất theo quy định của Luật thuế TNDN.
Tổng cục Thuế thông báo Ban Quản lý KCN Việt Nam – Singapore biết và đề nghị Quý Ban liên hệ với cơ quan quản lý thuế tại địa phương để được hướng dẫn./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Cục Thuế tỉnh Bình Dương;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT (2b);
- Lưu: VT, CS (4b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất