Công văn 4678/TCT-DNL 2016 hướng dẫn hoàn trả tiền lợi nhuận còn lại nộp thừa
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 4678/TCT-DNL
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 4678/TCT-DNL |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Đặng Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 10/10/2016 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4678/TCT-DNL
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4678/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016 |
Kính gửi: | - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3921/VNPT-KTTC ngày 1/8/2016 và công văn số 4722/VNPT-KTTC ngày 9/9/2016 của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) về việc đề nghị hướng dẫn hoàn tiền lợi nhuận còn lại nộp thừa. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 4, Điều 2,Thông tư số 187/2013/TT-BTC ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc khai, nộp ngân sách nhà nước quy định:
“Trường hợp quyết toán năm 2013 và năm 2014 nếu phát sinh số đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số thực tế phải nộp thì doanh nghiệp được hoàn lại số tiền đã nộp thừa hoặc được giảm trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo”.
- Tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 33, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định:
“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế
…
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
- Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn thuế. Thứ tự thanh toán bù trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
…
- Trường hợp sau khi thực hiện bù trừ, người nộp thuế vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì được ngân sách nhà nước hoàn trả theo quy định.”
- Tại Điều 57, Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định về hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác:
“Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu kèm theo (nếu có)”.
- Khoản 1 (a) Điều 58, Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định về giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
“1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó...”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Tập đoàn VNPT xác định đã nộp thừa khoản lợi nhuận còn lại vào ngân sách nhà nước của các năm từ 2013 đến 2015 và gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả khoản lợi nhuận còn lại hoặc bù trừ với khoản phải nộp NSNN khác tới Cục thuế TP. Hà Nội thì thực hiện như sau:
Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước của Tập đoàn VNPT, thực hiện kiểm tra, xác định số lợi nhuận còn lại phải nộp NSNN từng năm và số lợi nhuận còn lại đã nộp NSNN của Tập đoàn VNPT. Trường hợp kết quả kiểm tra xác định, Tập đoàn VNPT đã nộp số tiền lợi nhuận còn lại vào NSNN lớn hơn số phải nộp thì Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Quyết định hoàn trả hoặc Quyết định hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho Tập đoàn VNPT theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế TP. Hà Nội và Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây