Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4562/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc xử phạt hành vi chậm nộp tiền thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4562/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4562/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 02/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4562/TCT-CS
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4562/TCT-CS | Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2007 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Phú Yên
Trả lời công văn số 1327 CT/TH-DT ngày 26/9/2007 của Cục thuế hỏi về việc xử phạt hành vi chậm nộp tiền thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo Điều 38 Chương IV Luật Quản lý thuế thì: Cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 42 Chương V Luật Quản lý thuế quy định:
"1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi tên thông báo của cơ quan quản lý thuế.''
Tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 106 Chương XII Luật Quản lý thuế quy định:
''1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp người nộp thuế tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
4. Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp''.
Căn cứ các quy định trên: Trường hợp cơ quan quản lý thuế (Chi cục thuế) tính mức thuế khoán phải nộp đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì cơ quan quản lý thuế (Chi cục thuế) xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp theo Thông báo nộp thuế của Chi cục thuế, số ngày chẵn nộp và mức xử phạt 0,05% mỗi ngày. Hết thời hạn quy định nộp thuế theo phương pháp khoán mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa nộp thuế, Chi cục thuế không ra Quyết định xử phạt chậm nộp mà ra Thông báo số thuế nợ và tiền phạt chậm nộp gửi trực tiếp tới hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chuyển cho bên được uỷ nhiệm thu chuyển tới hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Phú Yên được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |