Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 45107/CT-HTr của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại kho ngoại quan
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 45107/CT-HTr
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hà Nội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 45107/CT-HTr | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Mai Sơn |
Ngày ban hành: | 10/07/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 45107/CT-HTr
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45107/CT-HTr | Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Toyota Tsusho Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà Mặt trời sông Hồng, số 23 Phan Chu Trinh, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; MST: 0103171663)
Trả lời phiếu chuyển số 500/PC-TCT ngày 20/05/2015 của Tổng cục Thuế gửi kèm công văn số 002/20150514/TTVN-CV ngày 14/05/2015 của Công ty TNHH Toyota Tsusho Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.
+ Tại khoản 20, Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế.
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu...”.
+ Tại khoản 7, khoản 9 Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, cụ thể:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau: …”.
…
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”.
+ Tại Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Căn cứ điểm 2.1, Phụ lục 04 về hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp (Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính).
“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất; số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Toyota Tsusho Việt Nam nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu từ nước ngoài (Nhật Bản) và làm thủ tục nhập vào kho ngoại quan tại ICD Tiên Sơn - Bắc Ninh, sau đó chuyển quyền sở hữu tại kho ngoại quan cho người mua ở Việt nam, thì:
- Trường hợp người mua là doanh nghiệp Việt nam (không phải doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì khi chuyển quyền sở hữu hàng hóa trong kho ngoại quan được xác định là quan hệ mua bán hàng hóa trong khu phi thuế quan thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Trường hợp người mua là doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (theo quy định tại khoản 20, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC) thì khi chuyển quyền sở hữu hàng hóa trong kho ngoại quan được xác định là quan hệ mua bán hàng hóa giữa các khu phi thuế quan với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
- Khi lập hóa đơn GTGT, đơn vị chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ theo hướng dẫn tại điểm 2.1, Phụ lục 04 về hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp (Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính).
Nội dung Công ty hỏi về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào của Doanh nghiệp A (Doanh nghiệp mua hàng của Công ty tại kho ngoại quan) đề nghị Công ty nghiên cứu Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Nội dung Công ty hỏi về điều kiện giao hàng giữa Công ty và doanh nghiệp mua hàng không thuộc thẩm quyền giải quyết của của cơ quan thuế.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Toyota Tsusho Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |