Công văn 4501/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc thuế thu nhập của giảng viên Nhật Bản làm việc tại Dự án

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4501/TCT-TNCN

Công văn 4501/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc thuế thu nhập của giảng viên Nhật Bản làm việc tại Dự án
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4501/TCT-TNCNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Hồng Hải
Ngày ban hành:25/11/2008Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 4501/TCT-TNCN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 4501/TCT-TNCN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
_______________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________

Số: 4501/TCT-TNCN
V/v Thuế thu nhập của giảng viên Nhật Bản làm việc tại Dự án

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2008

 

Kính gửi:

Ban điều hành dự án hỗ trợ và phát triển đào tạo đại học  và sau đại học về công nghệ thông tin và truyền thông

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 169/CV-ĐHBK-HEDSPI ngày 15/09/2008 và số 202/CV-ĐHBK-HEDSPI ngày 02/10/2008 của Ban điều hành dự án hỗ trợ và phát triển đào tạo đại học và sau đại học về công nghệ thông tin và truyền thông đề nghị hướng dẫn chính sách thuế đối với thu nhập của giảng viên Nhật Bản làm việc tại Dự án sử dụng vốn vay ODA của Nhật Bản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về khoản lương hưu:

Kể từ ngày 01/01/2007 các khoản lương hưu nhận được từ chế độ BHXH thuộc diện không chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Khai thuế, nộp thuế:

Trường hợp giảng viên là đối tượng cư trú tại Việt Nam vừa được hưởng lương hưu tại Nhật Bản vừa được hưởng lương giảng viên tại Việt Nam thì phải kê khai thu nhập toàn cầu và được trừ phần thuế đã nộp tương ứng phần thu nhập phát sinh tại Nhật Bản do làm việc tại Nhật Bản. Cá nhân không cư trú khai thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Tổng cục Thuế đã có công văn số 3037/TCT-TNCN ngày 11/8/2008 gửi Ban điều hành dự án trong đó có nội dung: Ban quản lý dự án có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế TNCN cho các giảng viên Nhật Bản làm việc cho dự án ODA theo quy định của pháp luật về thuế TNCN. Trường hợp, Ban quản lý dự án không trực tiếp chi trả tiền lương, tiền công cho các giáo viên mà do Vietcombank quản lý chuyển thẳng tiền từ tài khoản đặc biệt mở tại ngân hàng Tokyo Mitsubishi sang tài khoản của các giảng viên cũng tại ngân hàng này thì các giảng viên này phải có trách nhiệm trực tiếp kê khai thuế với cơ quan thuế Việt Nam và nộp thuế vào NSNN. Ban quản lý dự án có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về việc nộp thuế trực tiếp của các cá nhân.

Theo quy định của Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và theo quy định tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế cho cơ quan thuế là tháng tiếp theo tháng phát sinh thu nhập. Cá nhân thực hiện hợp đồng trong năm 2006, 2007 phải kê khai, nộp thuế căn cứ vào thời điểm phát sinh thu nhập và không phụ thuộc vào việc thanh lý hợp đồng hay chưa.

3. Đồng tiền nộp thuế:

Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam. Trường hợp là đồng Yên Nhật thì phải quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước.

4. Về việc xử phạt và truy thu thuế TNCN:

Trường hợp cá nhân kê khai, nộp thuế chậm thì tuỳ theo mức độ thời gian sẽ bị xử phạt căn cứ theo quy định tại mục I và II phần B Thông tư 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 hướng dẫn về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với thời gian trước 01/07/2007 và quy định tại mục I và II phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với thời gian sau 01/07/2007.

Cá nhân có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế (nộp đủ số thuế phải nộp) trước khi xuất cảnh từ Việt Nam. Trường hợp có dấu hiệu cố tình không hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, đơn vị quản lý thuế là Cục thuế Hà Nội cần phối hợp với Ban quản lý dự án và cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để dừng việc xuất cảnh của các đối tượng này.

Đối với trường hợp cá nhân đã rời khỏi Việt Nam nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, Cục thuế Hà Nội cần phối hợp với Tổng cục Thuế và cơ quan thuế của Nhật Bản (gửi thư) để có những biện pháp truy thu số tiền thuế trên. Việc truy thu thuế được thực hiện theo khuôn khổ Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nhật Bản (Điều 25,26).

Tổng cục Thuế trả lời để Ban điều hành dự án hỗ trợ và phát triển đào tạo đại học và sau đại học về công nghệ thông tin và truyền thông được biết và thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lê Hồng Hải

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi