Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 445/CTBCA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn về việc ủy quyền và hướng dẫn thực hiện kê khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 445/CTBCA-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 445/CTBCA-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Bùi Xuân Thành |
Ngày ban hành: | 29/03/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 445/CTBCA-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH BẮC KẠN ________________ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ |
Số: 445/CTBCA-TTHT V/v ủy quyền và hướng dẫn thực hiện kê khai và quyết toán thuế TNCN | Bắc Kạn, ngày 29 tháng 3 năm 2022 |
Kính gửi: Công ty Điện lực Bắc Kạn
Địa chỉ: Tổ 3, phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn nhận được công văn số 457/PCBK-TCKT+TCNS ngày 16/03/2022 của Công ty Điện lực Bắc Kạn (công ty) về việc ủy quyền và hướng dẫn thực hiện kê khai và quyết toán thuế TNCN. Vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1, Khoản 2, Điểm a, c Khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế:
“1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Cấu trúc mã số thuế được quy định như sau:
a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác;
bị Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác;
c) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.
3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suất quá trình hoạt động từ chỉ đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế cổ chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;
c) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế.”
Tại Điểm g Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng đăng ký thuế quy định:
“Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.”
Tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính quy định về cấu trúc mã số thuế:
“3. Phân loại cấu trúc mã số thuế
a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân không trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác (sau đây gọi là đơn vị độc lập).
b) Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang (-) dùng để phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.
c) Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo quy định tại Điểm a, b, c, d, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có đầy đủ tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân nhưng trục tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ thuế trước pháp luật được cấp mã số thuế 10 chữ số; các đơn vị phụ thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật của người nộp thuế nêu trên nếu phát sinh nghĩa vụ thuế và trực tiếp khai thuế, nộp thuế được cấp mã số thuế 13 chữ số... ”
Căn cứ các quy định trên và nội dung công văn của công ty, trường hợp công ty là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Điện lực miền Bắc, công ty đã được cấp mã số thuế phụ thuộc là mã số 13 số (0100100417-028) để thực hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân cho người lao động trong công ty và các đơn vị trực thuộc là Điện lực các huyện, thành phố với Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn. Do đó, đơn vị Điện lực các huyện, thành phố không thuộc trường hợp được cấp mã số thuế phụ thuộc để thực hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân cho người lao động thuộc đơn vị tại Cơ quan Thuế các huyện, thành phố nơi đóng trụ sở.
Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn giải đáp để Công ty Điện lực Bắc Kạn biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: Gửi bản điện tử: - Lãnh đạo Cục Thuế; - Các phòng: TTKT, KK&KKT; - Website Cục Thuế; Gửi bản giấy: - Như trên; - Lưu: VT, TTHT (02b). | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG |