Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 44464/CT-HTr của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc trả lời chính sách thuế khi thực hiện chương trình khuyến mại cho khách hàng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 44464/CT-HTr
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hà Nội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 44464/CT-HTr | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Mai Sơn |
Ngày ban hành: | 08/07/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 44464/CT-HTr
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44464/CT-HTr | Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC
Địa chỉ: Tầng 15, tòa nhà CMC, phố Duy Tân, phường Dịch vọng Hậu, quận Cầu Giấy, Hà Nội; Mã số thuế: 0101245486
Trả lời công văn số: 135/2015/TSC/TCKT ngày 09/04/2015 của Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC (gọi tắt là Công ty CMC) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
- Căn cứ khoản 5, Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về giá tính thuế như sau:
“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho”.
- Căn cứ khoản 15, Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp quy định các khoản thu nhập khác:
“15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.”
- Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính.
+ Tại khoản 3a, Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn tại điểm b, c khoản 1 Điều 16 như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...”.
+ Tại khoản 2, Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”
- Căn cứ khoản 4, Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
“Điều 4. Hiệu lực thi hành
4. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại ...”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp năm 2015 Công ty CMC thực hiện chương trình khuyến mại cho khách hàng theo đúng quy định về pháp luật thương mại với hình thức tặng thẻ mua xăng dầu do Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (gọi tắt là PG Bank) phát hành thì:
- Khi PG Bank nhận tiền từ Công ty CMC để nạp tiền vào thẻ mua xăng làm quà tặng cho khách hàng theo chương trình khuyến mại thì chưa phát sinh hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ nên PG Bank không phải lập hóa đơn GTGT. Công ty CMC căn cứ vào các chứng từ chuyển tiền nạp thẻ cho PG Bank, chứng từ chứng minh việc tặng thẻ cho khách hàng và biên bản đối chiếu định kỳ với PG Bank để hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Khoản chi phí này bị khống chế theo mức quy định tại điểm 2.21, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính. Từ ngày 06/08/2015 đơn vị hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 (Thông tư này có hiệu lực từ ngày 06/08/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015).
- Trường hợp, Công ty tặng thẻ mua xăng cho khách hàng theo chương trình khuyến mại mà khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết số tiền trong thẻ và PG Bank không hoàn trả số tiền còn lại trong thẻ cho Công ty CMC thì PG Bank hạch toán số tiền còn lại trong thẻ mua xăng vào thu nhập khác và kê khai, nộp thuế theo quy định.
- Khi tặng thẻ mua xăng cho khách hàng, Công ty CMC phải lập hóa đơn GTGT, giá tính thuế được xác định bằng không (0). Công ty không phải lập bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
- Đối với khách hàng là cá nhân nhận thẻ mua xăng dầu thì Công ty CMC không phải kê khai, nộp thuế TNCN. Khách hàng nhận thẻ là doanh nghiệp thì khách hàng phải hạch toán vào thu nhập khác để tính thuế TNDN theo quy định.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |