BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ----------------- Số: 4350/TCT-CS V/v: Giải đáp vướng mắc về thuế bảo vệ môi trường. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 28089/CT-HTr ngày 31/10/2012 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc giải đáp chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế bảo vệ môi trường quy định: “Đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường”.
- Tại Điều 1, Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 2, Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường quy định:
“Đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) quy định tại Khoản 4, Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng được sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và môi trường”.
- Tại Điều 3, Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường quy định:
“Điều 3. Bổ sung thêm điểm 1.4 vào khoản 1 Điều 5 như sau:
“1.4. Đối với túi ni lông đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác (PP, PA,...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy... thì thuế bảo vệ môi trường được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp, người sản xuất hoặc người nhập khẩu túi ni lông đa lớp tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình”.
Căn cứ quy định quy định tại Điều 3, Thông tư số 159/2012/TT-BTC nêu trên hướng dẫn cách xác định tỷ lệ % túi ni lông chịu thuế đối với các loại túi ni lông đa lớp (túi ni lông loại có nhiều lớp màng nhựa) có nghĩa là chỉ tính thuế bảo vệ môi trường đối với các màng nhựa thuộc đối tượng chịu thuế, không áp dụng theo tỷ lệ % các hạt nhựa HDPE, LDPE và LLDPE có trong màng nhựa đơn sản xuất túi ni lông như cách hiểu của Công ty TNHH Tú Phương.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.
Nơi nhận: - Như trên; - Vụ Pháp chế (BTC); - Vụ Pháp chế (TCT); - Lưu: VT, CS (2b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn |