Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4323/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4323/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4323/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 17/11/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4323/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4323/TCT-CS | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2008 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi
Trả lời công văn số 2136/CT-TTHT ngày 14/8/2008 của Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi và công văn số 120/CW-VN ngày 10/9/2008 của Công ty TNHH Cheong Woon Vina hỏi về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại tiết a, điểm 1.1 mục II Thông tư số 119/2005/TT-BTC ngày 22/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế Dung Quất có hướng dẫn: "a) Dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để hình thành cơ sở sản xuất kinh doanh mới trong Khu kinh tế Dung Quất được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm kế tiếp".
- Tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định: "Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 2 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt".
- Tại công văn số 2911 TC/TCT ngày 19/7/2000 của Bộ Tài chính có quy định: "Căn cứ nguyên tắc phân ngành kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số 143 TCTK/PPCĐ ngày 22/12/1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục thống kê về việc ban hành hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân; căn cứ quy trình sản xuất và các quy định về chế độ hạch toán kinh doanh, quản lý chi phí và giá thành, thực thể sản phẩm xây dựng, thì hoạt động xây dựng là hoạt động sản xuất vật chất. Cho nên, cơ sở xây dựng được hưởng các ưu đãi về thuế như các doanh nghiệp sản xuất theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật khuyến khích đầu tư trong nước".
Căn cứ theo quy định nêu trên, Công ty Cheong Woon Vina được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 22/12/2006 trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký dự án đầu tư từ các hoạt động sản xuất trong Khu kinh tế Dung Quất và hoạt động xây dựng dân dụng và công nghiệp thì Công ty phải tách riêng doanh thu của từng hoạt động và được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Dự án đầu tư sản xuất để hình thành cơ sở kinh doanh mới trong Khu kinh tế Dung Quất nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Thông tư số 119/2005/TT-BTC thì được hưởng ưu đãi theo tiết a, điểm 1.1 mục II Thông tư số 119/2005/TT-BTC (nêu trên).
- Dự án đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp của cơ sở mới thành lập được hưởng thời gian miễn giảm thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |