Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 429/CTYBA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Yên Bái về việc hướng dẫn về việc miễn, giảm thuế theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 429/CTYBA-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Yên Bái | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 429/CTYBA-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Mạnh Khôi |
Ngày ban hành: | 11/02/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 429/CTYBA-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH YÊN BÁI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 429/CTYBA-TTHT | Yên Bái, ngày 11 tháng 02 năm 2022 |
Kính gửi: | Công ty cổ phần Khoáng sản Viglacera. |
Ngày 09/02/2022 Cục Thuế tỉnh Yên Bái nhận được Công văn số 05 CV-VIM của Công ty cổ phần Khoáng sản Viglacera (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc vướng mắc khi thực hiện Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ.
Về vấn đề này Cục Thuế tỉnh Yên Bái có ý kiến như sau:
1. Về đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 15/2022/NĐ-CP) quy định:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin, Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng”.
Như vậy căn cứ vào các quy định nêu trên thì việc giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo từng sản phẩm hàng hóa, nhưng tại công văn hỏi của Công ty không nói rõ tên sản phẩm nên cơ quan thuế không có căn cứ để trả lời, Cục Thuế đề nghị Công ty căn cứ sản phẩm hàng hóa được quy định tại các phụ lục kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ đối chiếu với sản phẩm của công ty sản xuất chế biến để xác định đối tượng được giảm thuế suất 2%.
2. Về việc cách xác định đơn giá trước thuế theo hợp đồng đã ký (nếu công ty thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT):
Do Công ty không nêu rõ đối với các hợp đồng đã ký giá thanh toán trên hợp đồng đã có thuế GTGT theo suất thuế GTGT 10% hay giá bán chưa có thuế GTGT nên việc xác định giá trước thuế đối với các hợp đồng đã ký được thực hiện như sau:
- Trường hợp giá thanh toán trên hợp đồng đã ký theo giá bán đã có thuế GTGT theo thuế suất 10% thì giá trước thuế được tính theo công thức sau:
Giá chưa có thuế GTGT | = | Giá thanh toán |
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (10%) |
- Trường hợp giá bán trên hợp đồng là giá bán chưa có thuế GTGT thì đơn giá trước thuế là đơn giá được quy định trong hợp đồng của Công ty với bên mua hàng hóa dịch vụ.
Trên đây là ý kiến trả lời của Cục Thuế tỉnh Yên Bái để Công ty cổ phần Khoáng sản Viglacera được biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật đã được trích dẫn tại công văn này./.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG
|