Công văn 4287/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4287/TCT-CS

Công văn 4287/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4287/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:14/10/2015Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4287/TCT-CS
V/v chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2741/CT-TTr ngày 16/07/2015 của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang vướng mắc về việc khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế khoản thuế nhà thầu đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Công ty TNHH Heasung Tech Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 21, Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 và khoản 21, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị”.

Tại khoản 2, Điều 12 Thông tư số 06/2012/TT-BTCkhoản 5, Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định trường hp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:

“Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn”.

Tại khoản 1, Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC khoản 1, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

“Có hóa đơn giá trị gia tăng hp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dn của Bộ Tài chính áp dụng đi với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam”.

Tại khoản 3, Điều 7 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:

“Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyn sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).

“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, Chuyển giao công nghệ quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành”.

Tại khoản 2, Điều 13 Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên quy định tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền là 10%.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp bên nước ngoài là Công ty Heasung Tech Company Limited chuyển giao công nghệ cho bên Việt Nam là Công ty TNHH Heasung Tech Việt Nam theo hp đồng chuyển giao công ngh số 01/2013/HĐCGCN-KNN-VNNN ngày 01/4/2013 phù hợp với quy định của Luật chuyển giao công nghệ thì bên Việt Nam có trách nhiệm khai, nộp thuế nhà thầu thay cho bên nước ngoài. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập từ chuyển giao công nghệ là 10%.

Trường hp qua thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế năm 2014 tại Công ty TNHH Heasung Tech Việt Nam, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang phát hiện Công ty khai, nộp thuế nhà thầu đối với thu nhập t chuyển giao công nghệ sai so với quy định thì xử lý như sau:

- Đối với thuế GTGT, nếu Công ty đã khai và có chứng từ nộp thuế theo tỷ lệ % thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 50% và mức thuế suất thuế GTGT là 10% thì Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo chứng từ nộp thuế.

- Đối với thuế TNDN, nếu Công ty đã khai và nộp theo Tỷ lệ % thuế TNDN là 5% thì Công ty bị truy thu số thuế TNDN nhà thầu còn thiếu tương ứng với tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.

Theo quy định tại Điều 6 hợp đồng s 01/2013/HĐCGCN-KNN-VNNN nêu trên thì bên nước ngoài (Bên A) chịu thuế nhà thầu phát sinh liên quan đến hp đồng. Bên Việt Nam (Bên B) sẽ giữ lại phần tiền thuế VAT và thuế TNDN nhà thầu (nếu có) trước khi thanh toán phí chuyển giao công nghệ cho bên A.

Vì vậy, Công ty TNHH Heasung Tech Việt Nam không được hạch toán khoản thuế TNDN nhà thầu nộp thay cho bên nước ngoài vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bắc Giang biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, TTr (TCT);
- Lưu: VT, CS(2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi