Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4281/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4281/TCT-KK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4281/TCT-KK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành: | 13/11/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4281/TCT-KK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4281/TCT-KK | Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2008 |
Kính gửi: | - Ban Chỉ đạo Chương trình Star - Việt Nam (giai đoạn II); |
Trả lời công văn số 501/Star-vn ngày 17/6/2008 và công văn số 502/star-Vietnam ngày 7/10/2008 của Dự án Hỗ trợ thúc đẩy thương mại (Star-Việt Nam) về việc vướng mắc thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) của Dự án STAR-Việt Nam giai đoạn II, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ quy định tại Luật thuế GTGT, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, các Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn tại các Thông tư của Bộ Tài chính về thuế GTGT và công văn số 2306/BTC-TCT ngày 29/2/2008 của Bộ Tài chính về việc hoàn thuế GTGT đối với Dự án STAR Việt Nam giai đoạn II, thì:
a) Trường hợp Dự án có giao cho đối tác Việt Nam thực hiện một số hoạt động của Dự án, trong quá trình hoạt động có phát sinh một số khoản chi, trong đó có hoá đơn GTGT ghi tên và mã số thuế của Dự án thì Dự án không phải lấy xác nhận của đối tác Việt Nam có liên quan đối với các hoá đơn GTGT đã đứng tên và mã số thuế của Dự án.
b) Do đặc thù của Dự án không có con dấu riêng, do vậy Dự án không thể trực tiếp ký hợp đồng sử dụng một số dịch vụ như điện thoại, internet, điện, nước mà do các cán bộ của dự án hoặc chủ nhà đứng tên. Do vậy, Dự án có một số hoá đơn thanh toán tiền điện thoại, internet và điện nước không ghi tên Dự án mà ghi tên cán bộ của dự án hoặc chủ nhà đứng tên nhưng phục vụ hoạt động của Dự án thì được xem xét hoàn thuế với điều kiện sau đây:
- Đối với các hoá đơn tiền điện thoại văn phòng, điện thoại di động và internet đứng tên cán bộ, chuyên gia của Dự án thì trong hồ sơ hoàn thuế phải có thêm các thủ tục sau:
+ Văn bản của Giám đốc Dự án về danh sách cán bộ, chuyên gia của dự án; số, ngày hợp động lao động (hoặc hợp đồng thuế chuyên gia); số điện thoại, internet; số, ngày hợp đồng cung cấp dịch vụ.
+ Văn bản của Giám đốc Dự án về định mức số tiền chi trả cho việc sử dụng điện thoại, internet của từng cán bộ, chuyên gia.
- Đối với các hoá đơn tiền điện nước sinh hoạt của chuyên gia Dự án đứng tên người chủ nhà đầu tiên thay vì bên ký hợp đồng cho thuê nhà hiện tại, thì trong hồ sơ hoàn thuế phải có thêm các thủ tục sau:
+ Hợp đồng thuê chuyên gia, trong đó có nội dung Dự án chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí liên quan đến điện, nước sinh hoạt của chuyên gia trong thời gian chuyên gia làm việc cho Dự án;
+ Hợp đồng thuê nhà, trong đó có nội dung tên chủ hợp đồng sử dụng điện, nước sinh hoạt tại căn nhà đó.
Đối với các hoá đơn đã phát sinh trước thời điểm ban hành công văn này, nếu hợp đồng thuê nhà không có nội dung tên chủ hợp đồng điện, nước sinh hoạt thì Giám đốc dự án phải xác nhận và chịu trách nhiệm về các hoá đơn này.
Dự án phải cam kết tại hồ sơ đề nghị hoàn thuế về các khoản chi nêu tại điểm a, b trên là do dự án tài trợ và thực hiện đúng mục đích hoạt động của Chương trình hỗ trợ kỹ thuật thực thi Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
2. Căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 24 Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thì: "Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó".
Theo đó, trường hợp Dự án có thực hiện mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để phục vụ hoạt động của Dự án mà pháp luật Việt Nam quy định việc mua bán hàng hoá, dịch vụ này phải lập hợp đồng mua bán bằng văn bản thì trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Dự án phải bao gồm bản sao hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ với đơn vị cung cấp có liên quan./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |