Công văn 418/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng

thuộc tính Công văn 418/TCT-KK

Công văn 418/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:418/TCT-KK
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Đại Trí
Ngày ban hành:03/02/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
Số: 418/TCT-KK
V/v: Hoàn thuếgiá trị gia tăng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2015
 
 
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
 
Trả lời công văn số 10305/CT-PC ngày 28/11/2014 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc vướng mắc việc truy hoàn và giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 của Chính Phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán, vi phạm quy định về chứng từ kế toán: “Không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh”;
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 44 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 16, Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012; Điều 15, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 2 Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên, nếu thực tế qua kiểm tra doanh nghiệp không phát hành thông báo và không xuất phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ khi xuất hàng hóa giao cho cơ sở nhận ủy thác và xuất hàng hóa đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, nếu doanh nghiệp có lập hóa đơn xuất khẩu cho hàng hóa đã thực xuất, hóa đơn xuất đúng thực tế, đúng thời điểm giao hàng và đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định tại Điều 16, Điều 19 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Điều 15, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên thì không xử lý truy hoàn số thuế GTGT đã hoàn theo quy định. Doanh nghiệp bị xử phạt theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế, nếu qua kiểm tra thực tế doanh nghiệp thực hiện dịch vụ gia công xuất khẩu có thuê cơ sở kinh doanh trong nước gia công lại. Trong quá trình giao hàng từ cảng về kho của đơn vị nhận gia công, doanh nghiệp chỉ lập phiếu xuất kho, nhưng không lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ để làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường, thì doanh nghiệp bị xử phạt theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp, nếu qua kiểm tra doanh nghiệp cung cấp đầy đủ: hợp đồng nhận gia công hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn GTGT về hàng gia công xuất khẩu, tờ khai hải quan hàng thực xuất, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, sổ sách kế toán; khai báo đầy đủ với cơ quan thuế, thủ tục hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định tại Điều 16, Điều 19 Thông tư số 06/2012/TT-BTC và Điều 15, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế TP Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Các Vụ (TCT): PC (2b), CS;
- Lưu: VT, KK (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



Nguyễn Đại Trí
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất