Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Công văn 4148/TCT-QLN của Tổng cục Thuế về việc thực hiện nghĩa vụ thuế

Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 4148/TCT-QLN Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phi Vân Tuấn
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
07/10/2015
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT CÔNG VĂN 4148/TCT-QLN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Công văn 4148/TCT-QLN

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 4148/TCT-QLN PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 4148/TCT-QLN PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 4148/TCT-QLN DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------
Số: 4148/TCT-QLN
V/v:Thực hiện nghĩa vụ thuế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
--------------------
Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2015


Kính gửi: Công ty c phn Sông Đà Thăng Long
 
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 322/2015/CT-TCKT ngày 24/9/2015 của Công ty Cổ phần Sông Đà Thăng Long về việc thực hiện nghĩa vụ thuế, về việc này, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1.1. Khoản 4 Điều 92 Luật Quản lý thuế quy định: “Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đi với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.
1.2. Khoản 1 Điều 32 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
“Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ tối đa không quá 12 tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Cơ quan thuế đã ban hành Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nhưng người nộp thuế không có khả năng nộp đủ trong một lần số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế.
b) Có bảo lãnh thanh toán của tchức tín dụng.
c) Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh với cơ quan thuế liên quan phải cam kết sẽ thực hiện nộp thay toàn bộ tiền thuế được bảo lãnh cho người nộp thuế ngay khi người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, để được nộp dần tiền nợ thuế thì Công ty phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng và được nộp dần trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Do vậy, đối với đề nghị của Công ty được nộp dần tiền thuế nợ trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2018 là không có cơ sở pháp lý.
2.1. Quy định tại Luật Quản lý thuế
- Điu 92 Luật Quản lý thuế quy định về trường hp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
“1. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, ktừ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật vthuế theo quy định.
2. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
3. Người nộp thuế còn nợ tin thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.”
- Khoản 26, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế quy định:
26. Sửa đi, bsung khoản 1 Điều 93; bổ sung khoản 3 vào Điều 93 như sau:
1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
a) Trích tin từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
đ) Kê biên tài sản, bán đu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nm giữ;
g) Thu hi giy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.”
2.2. Quy định tại Thông tư 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành:
- Điểm a, điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC quy định các trường hp bị cưỡng chế đối với người nộp thuế như sau:
a) Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày mà người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế).”
- Khoản 1 Điều 3 Thông tư 215/2013/TT-BTC quy định các biện pháp cưỡng chế như sau:
“Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung là biện pháp cưỡng chế)
a) Trích tiền từ tài khoản của đi tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
b) Khẩu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
c) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
d) Kê biên tài sản, bán đu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
đ) Thu tiền, tài sản khác của đi tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ.
e) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty chậm nộp tiền thuế đã quá 90 ngày hoặc không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Thông tư số 215/2013/TT-BTC (nêu trên).
3.1. Khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế quy định:
“Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghì trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”
3.2. Điểm a Khoản 1 Điều 34 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về trường hp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế như sau:
“Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế và quyết định xử của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định thì bị tính và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế và Điều 34 Thông tư 156/2013/TT-BTC (nêu trên).
Cục Thuế thành phố Hà Nội phải thực hiện nghiêm các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty Cổ phần Sông Đà Thăng Long biết và thực hiện./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
-
Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (đ báo cáo);
-
Cục Thuế TP Hà Nội (để thực hiện);
-
Lưu: VT, QLN(2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



Phi Vân Tuấn
 
 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Công văn 4148/TCT-QLN của Tổng cục Thuế về việc thực hiện nghĩa vụ thuế

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Công văn 4148/TCT-QLN

01

Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội

02

Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ

03

Thông tư 215/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×