Công văn 4134/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Hợp tác xã dịch vụ vận tải

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4134/TCT/NV6

Công văn 4134/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Hợp tác xã dịch vụ vận tải
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:4134/TCT/NV6Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Đức Quế
Ngày ban hành:16/10/2001Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 4134/TCT/NV6

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 4134 TCT/NV6 NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ VIỆC THUẾ GTGT VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI HỢP TÁC Xà DỊCH VỤ VẬN TẢI

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh

Đồng kính gửi: Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương

 

Trả lời Công văn số 3205/CT-NV ngày 2/5/2001 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc quản lý thu thuế đối với các HTX vận tải.

Căn cứ quy định tại tiết 1.1, điểm 1, mục III, phần B; Điều 4, mục I, phần C, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), căn cứ Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Sau khi đã báo cáo và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế hướng dẫn về thuế GTGT và thuế TNDN đối với hợp tác xã (HTX) dịch vụ vận tải như sau:

1. Đối với hợp tác xã (HTX) dịch vụ Vận tải:

- Nếu HTX có cung ứng dịch vụ cho xã viên như tìm kiếm một phần khách hàng, cho thuê phương tiện thông tin, kho bãi, bán xăng dầu cho xã viên, sửa chữa phương tiện... HTX phải kê khai nộp thuế GTGT (theo phương pháp khấu trừ) và thuế TNDN.

Thuế GTGT đầu ra: được xác định căn cứ tiền công dịch vụ HTX thu của xã viên và thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động dịch vụ.

Thuế GTGT đầu vào được xác định căn cứ số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (nếu có).

Trường hợp HTX ký hợp đồng vận tải sau đó giao cho xã viên thực hiện, thuế GTGT đầu ra được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng và thuế suất quy định. HTX được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ nếu có hoá đơn của các xã viên nhận thực hiện lại hợp đồng của HTX giao cho.

- Đối với những khoản thu do xã viên tự nguyện đóng góp theo quy định trong điều lệ HTX hay do đại hội xã viên quyết định để trang trải các hoạt động của Hội đồng quản trị và ban chủ nhiệm, HTX không phải kê khai nộp thuế GTGT.

2. Đối với xã viên HTX dịch vụ Vận tải:

- Xã viên HTX nhận khoán, tự tìm kiếm khách hàng hoặc nhận thực hiện lại hợp đồng do HTX ký kết với khách hàng, tự chịu trách nhiệm kết quả kinh doanh; kinh doanh theo sự điều động của HTX và chỉ phải trả cho HTX một khoản tiền công dịch vụ thì xã viên HTX phải kê khai, nộp thuế GTGT và thuế TNDN với cơ quan thuế. Doanh thu tính thuế là tiền công vận tải xã viên thu được. Đối với xã viên thực hiện chế độ kế toán hộ kinh doanh thì doanh thu tính thuế căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ. Trường hợp không thực hiện chế độ kế toán thì cơ quan Thuế được quyền ấn định doanh thu để tính thuế.

Để đảm bảo cho việc ấn định doanh thu tính thuế sát với thực tế kinh doanh và công bằng, bình đẳng với các hộ kinh doanh vận tải tư nhân. Trường hợp HTX không ấn định doanh thu cho xã viên, thì cơ quan Thuế có thể ấn định doanh thu đối với từng đầu xe theo quy định chung tại địa phương, trên cơ sở thống nhất với sở Giao thông công chính và liên minh HTX.

Sau khi đã tính thuế theo mức doanh thu ấn định nếu có căn cứ xác định doanh thu thực tế lớn hơn doanh thu ấn định, được tính lại thuế GTGT, thuế TNDN theo doanh thu thực tế.

Để doanh thu ấn định được sát và đảm bảo công bằng với các cơ sở nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, khi xây dựng mức doanh thu ấn định, cần tham khảo mức doanh thu ấn định HTX xây dựng và giao cho xã viên, đồng thời xem xét đối chiếu với mức thuế bình quân đầu phương tiện của cơ sở kinh doanh vận tải nộp theo phương pháp khấu trừ. Tránh có sự chênh lệch quá lớn giữa phương pháp nộp khấu trừ và phương pháp nộp trực tiếp gây thắc mắc cho các cơ sở kinh doanh và xã viên.

3. Hoá đơn chứng từ:

Khi thu tiền của khách hàng, hay tiền công dịch vụ của xã viên, HTX phải xuất hoá đơn GTGT giao cho người nộp tiền.

Đối với các HTX vận tải chỉ làm dịch vụ hỗ trợ, xã viên tự chịu trách nhiệm kết quả kinh doanh, về nguyên tắc xã viên được sử dụng hoá đơn để cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, để thuận tiện cho công tác quản lý hoá đơn, HTX có thể thay mặt xã viên mua hoá đơn và lập hoá đơn thay cho xã viên khi có nhu cầu sử dụng, thay mặt xã viên lập báo cáo sử dụng hoá đơn và chịu sự quản lý của cơ quan thuế về sử dụng hoá đơn. Nếu xã viên tự tìm kiếm khách hàng, HTX lập hoá đơn bán hàng thay cho xã viên giao cho khách hàng. Trên hoá đơn ghi tên xã viên thực hiện, mã số thuế sử dụng mã số của HTX.

Cục thuế hướng dẫn HTX ghi hoá đơn thể hiện rõ doanh thu trên hoá đơn xuất thay của xã viên nào, để thuận tiện cho việc kiểm tra doanh thu, tính thuế đúng với thực tế kinh doanh của từng xã viên.

4. Kê khai nộp thuế:

Các HTX dịch vụ Vận tải phải thực hiện kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo chế độ quy định.

Đối với các HTX dịch vụ vận tải, xã viên tự hạch toán kinh doanh, về nguyên tắc, xã viên phải tự kê khai nộp thuế, tuy nhiên, để thuận tiện cục Thuế cần thống nhất với các ngành ở địa phương và thoả thuận thống nhất với các HTX để HTX đại diện thay mặt xã viên kê khai nộp thuế tập trung.

- Như vậy ngoài tờ khai riêng của HTX, HTX phải kê khai doanh thu, thuế của từng xã viên (tên xã viên, số phương tiện đã bán, doanh thu, thuế phải nộp).

- Khi thu thuế, cơ quan Thuế phải cấp chứng từ nộp thuế riêng cho HTX và cho xã viên.

Nếu HTX không chấp nhận thay mặt xã viên kê khai nộp thuế thay thì từng xã viên phải tự kê khai và nộp thuế.

Các HTX và các doanh nghiệp kinh doanh vận tải khác, nếu có thực hiện các dịch vụ cho xã viên và người lao động như dịch vụ HTX dịch vụ vận tải cung cấp cho xã viên cũng được tính thuế GTGT và thuế TNDN theo hướng dẫn trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết và thực hiện.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi