Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4110/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc khấu hao tài sản cố định
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4110/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4110/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 03/10/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4110/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4110/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2007 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Sóc Trăng
Trả lời công văn số 556/CT-TH.DT ngày 28/6/2007 của Cục thuế tỉnh Sóc Trăng về trích khấu hao tài sản cố định, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tiết 1.1 Điểm 1 Mục III Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế TNDN hướng dẫn:
“1.1- Tài sản cố định được trích khấu hao vào chi phí họp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
a- Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
b- Tài sản cố định phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.
c- Tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành”.
Khoản 2 Điều 22 Chương II Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/6/1999 quy định: “Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp”.
Điều 100 Chương VI Luật Doanh nghiệp (nói trên) quy định:
“1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự khai. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ khai báo chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản, kể cả vốn vay và tài sản thuê, được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải được ghi chép đầy đủ vào sổ ké toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp TSCĐ đã qua sử dụng thuộc vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân, nay được sử dụng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tư nhân, thỏa mãn các điều kiện: được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, được chủ doanh nghiệp kê khai trong tổng vốn đầu tư, được quản lý theo dõi, hạch toán trong sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhưng không lưu hoá đơn mua vào thì có thể sử dụng “chứng thư thẩm định giá” của Trung tâm Thông tin và Thẩm định giá làm cơ sở để trích khấu hao TSCĐ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Sóc Trăng biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |