Công văn 3943/TCT-TNCN Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân

thuộc tính Công văn 3943/TCT-TNCN

Công văn 3943/TCT-TNCN Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3943/TCT-TNCN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Duy Minh
Ngày ban hành:24/09/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3943/TCT-TNCN
V/v chính sách thuế thu nhập cá nhân

Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty TNHH Tư vấn Khai Minh
(Phòng 704, số 45 đường Võ Thị Sáu, phương Đakao, quận 1, TP. Hồ Chí Minh)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 001082015/CV_KMC ngày 11/08/2015 của Công ty TNHH Tư vấn Khai Minh vướng mắc về chính sách thuế thu nhập cá nhân. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điều 1 và tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 và tại điểm b, Khoản 4, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày l5/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN hướng dẫn :

"Điều 1. Người nộp thuế

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả vả nhận thu nhập.

…”

"Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không băng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiên điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị”.

“Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công.

4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế.

b) Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.”

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên thì:

1. Trường hợp cá nhân người Nhật Bản được công ty mẹ tại Nhật Bản cử sang Việt Nam làm việc và là cá nhân cư trú tại Việt Nam; cá nhân này vừa thực hiện công việc tại Công ty mẹ ở Nhật Bản vừa thực hiện công việc tại Công ty con ở Việt Nam, đồng thời cá nhân được nhận thu nhập từ công ty mẹ và công ty con do thực hiện các công việc tại các nơi đó. Bên cạnh đó, cá nhân được công ty con tại Việt Nam trả thay tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại công ty con ở Việt Nam trả.

2. Trường hợp cá nhân được nhận thu nhập không bao gồm thuế thu nhập cá nhân từ nhiều tổ chức trả thu nhập khác nhau thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, Khoản 4, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính .

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Tư Vấn Khai Minh được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, TNCN (5b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QL THUẾ TNCN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Duy Minh

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất