Công văn 3907/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về việc giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế

thuộc tính Công văn 3907/TCT-DNL

Công văn 3907/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về việc giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3907/TCT-DNL
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:04/10/2010
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------------------

Số: 3907/TCT-DNL

V/v: giải đáp vướng mắc về Chính sách thuế, quản lý thuế.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2010

 

 

Kính gửi: Công ty xăng dầu Quảng Ngãi

 

 

Trả lời công văn số 364/XD-KTTC ngày 4/6/2010 của Công ty Xăng dầu Quảng Ngãi (Công ty) về việc vướng mắc về Chính sách thuế và quản lý thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thuế GTGT:

Tại điểm 1 Mục I Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:

"Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT nêu tại Mục II, Phần A Thông tư này".

Tại tiết b điểm 2.4 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:

"Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chi tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng."

Căn cứ vào quy định trên, trường hợp đơn vị khi tổ chức Hội nghị khách hàng có mua một số hàng hóa để làm quà tặng cho khách hàng và các loại hàng hóa dịch vụ này không phân biệt mua bên ngoài doanh nghiệp hay do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc đang kinh doanh đều phải lập hóa đơn GTGT theo đúng quy định hiện hành.

2. Về chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

2.1. Chi phí công tác phí.

Tại điểm 2, Mục III, Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập quy định:

"Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị".

Điểm 6, Mục I, Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định:

"Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị."

Tại điểm 1 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi doanh nghiệp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện:

"1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

1.2. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật."

Tại điểm 2.9 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

"Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước."

Căn cứ các quy định nêu trên, các khoản chi phí khác như: tiền tàu xe, tiền ở, cước hành lý, tài liệu mang theo công tác (nếu có) thì doanh nghiệp được tính chi phí khi tính thuế TNDN theo chi phí thực tế đã chi nếu có chứng từ hợp lệ, theo kế hoạch công tác của giám đốc doanh nghiệp đã duyệt và đã được duyệt chi; khoản chi phụ cấp lưu trú chỉ được tính vào chi phí khi tính thuế TNDN nếu không vượt quá 02 lần mức quy định tại Thông tư 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007. Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 và Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính.

2.2. Chi phí thuê phòng ngủ cho các đoàn công tác của cấp trên, các đơn vị trong ngành đến làm việc với đơn vị:

Tại điểm 2.19 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

"Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập."

Tại điểm 2.26 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

"Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp."

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí thuê phòng ngủ cho các đoàn công tác đến làm việc tại đơn vị, liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nếu được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thì không được tính vào chi phí khi tính thuế TNDN, nếu chưa được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác và có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp thì được tính vào chi phí khi tính thuế TNDN theo quy định tại điểm 2.19 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.

2.3. Đối với vướng mắc về việc các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh:

Doanh nghiệp được trừ các khoản chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện tại điểm 1 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.

Để xác định các khoản chi phí có liên quan hay không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì phải căn cứ vào chứng từ, nội dung, phạm vi cụ thể của các khoản chi. Tổng cục Thuế ghi nhận để nghiên cứu có hướng dẫn cụ thể, minh bạch đối với những khoản chi chưa hướng dẫn cụ thể.

Tổng cục Thuế trả lời Công ty Xăng dầu Quảng Ngãi biết và thực hiện.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế Tỉnh Quảng Ngãi;
- Vụ HCSN, PC, Cục TCDN (BTC);
- Vụ CS, PC (2b), KK&KTT (TCT);
- Lưu: VT, DNL (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



Vũ Thị Mai

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất