Công văn 381/CTSTR-KK của Cục Thuế Tỉnh Sóc Trăng về việc Thông báo về việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất trong năm 2021

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Thông báo 381/CTSTR-KK

Công văn 381/CTSTR-KK của Cục Thuế Tỉnh Sóc Trăng về việc Thông báo về việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất trong năm 2021
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Sóc TrăngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:381/CTSTR-KKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông báoNgười ký:Nguyễn Việt Thống
Ngày ban hành:19/05/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH SÓC TRĂNG
________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

Số:381/CTSTR-KK

Thông báo về việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất trong năm 2021

Sóc Trăng, ngày 19 tháng 5 năm 2021

                                          Kính gửi:

Quý Doanh nghiệp, Tổ chức, Hộ và cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

Thực hiện Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021 và Công văn số 1495/TCT- KK ngày 13/5/2021 của Tổng cục Thuế về việc tổ chức triển khai Nghị định số 52/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế, đồng thời kịp thời hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức và người dân bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19, Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng thông báo một số nội dung về trình tự, thủ tục tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Nghị định 52/2021/NĐ-CP như sau:

1. Về trình tự, thủ tục gia hạn

Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP phải gửi Giấy đề nghị gia hạn năm 2021 theo mẫu biểu ban hành kèm theo Nghị định đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2021. Trường hợp phát hiện Giấy đề nghị gia hạn đã nộp có sai sót, người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn thay thế chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2021.

Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức quy định tại Điều 2 của Nghị định số 52/2021/NĐ-CP thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc và thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc gửi Giấy đề nghị gia hạn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc.

Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh tại Điều 2 của Nghị định số 52/2021/NĐ-CP có các địa điểm kinh doanh hoạt động trên nhiều địa bàn và được cấp mã số thuế riêng để kê khai hoặc nộp thuế theo Thông báo của cơ quan thuế thì hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng mã số thuế được cấp để lập và gửi Giấy đề nghị gia hạn đến cơ quan thuế quản lý trục tiếp địa điểm kinh doanh. Nếu hộ, cá nhân kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh do cùng một cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì chỉ gửi một (01) Giấy đề nghị gia hạn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp các địa điểm kinh doanh đó.

* Một số nội dung mới về chính sách gia hạn tiền thuế, tiền thuê đất năm 2021 quy định tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP so với chính sách gia hạn tiền thuế, tiền thuê đất năm 2020 quy định tại Nghị định số 4Ì/2020/NĐ-CP:

-  Về đối tượng áp dụng: Bổ sung một số ngành nghề, lĩnh vực được gia hạn tại điểm d, đ, e, g khoản 1 và điểm d, đ khoản 2 Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP.

-  Về số tiền thuế và thời gian được gia hạn\

+ Thuế giá trị gia tăng: thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của các kỳ tính thuế từ tháng 3/2021 đến tháng 6/2021 được gia hạn 05 tháng; tháng 7/2021 được gia hạn 04 tháng; tháng 8/2021 được gia hạn 03 tháng;

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý 1, quý 2 kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 được gia hạn 03 tháng;

+ Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh phải nộp năm 2021 được gia hạn nộp đến ngày 31/12/2021;

+ Tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021 được gia hạn 06 tháng.

+ Bổ sung thủ tục gia hạn với số thuế giá trị gia tăng từ công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc đối tượng phải khấu trừ của kho bạc nhà nước;

Lưu ý:

-  Để được gia hạn tiền thuế và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP, người nộp thuế phải nộp đủ các khoản tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng (nếu có) vào ngân sách nhà nước trước ngày 30/7/2021.                                                           

-  Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế sau ngày 30/7/2021 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP.

2.  Hướng dẫn gửi Giấy đề nghị gia hạn

Thực hiện chủ trương của Chính phủ trong công tác phòng dịch bệnh Covid-19, cơ quan thuế thực hiện nâng cấp các ứng dụng Thuế điện tử hỗ trợ người nộp thuế lập và gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp tiền thuê đất năm 2021 (Giấy đề nghị gia hạn) bằng phương thức điện tử. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân chưa có tài khoản giao dịch điện tử về thuế, người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn đăng ký tài khoản trên cổng Dịch vụ công Quốc gia và gửi Giấy đề nghị gia hạn qua cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Trường hợp người nộp thuế không thế thực hiện gửi Giấy đề nghị gia hạn theo phương thức điện tử, người nộp thuế thực hiện gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế.

3.  Hướng dẫn khai thông tin Giấy đề nghị gia hạn năm 2021

Người nộp thuế kê khai chính xác các thông tin trên Giấy đề nghị gia hạn năm 2021, cụ thể:

- Cơ quan thuế: Là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc, địa điểm kinh doanh theo hướng dẫn tại mục 1;

- Chỉ tiêu [01], [02], [03], [04]: Người nộp thuế kê khai đầy đủ thông tin Tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại liên hệ của người nộp thuế;

-  Chỉ tiêu [05], [06]: Người nộp thuế kê khai đầy đủ thông tin Tên, mã số thuế của đại lý thuế;

-  Chỉ tiêu [07]: Người nộp thuế phải tích chọn các loại thuế đề nghị gia hạn và được gia hạn theo quy định tại Nghị định, bao gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp, tổ chức

b) Thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp, tổ chức

c) Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh

d) Tiền thuê đất

-  Khu đất thuê 1:.........................

-  Khu đất thuê 2:.........................

Người nộp thuế lưu ý liệt kê chi tiết thông tin về từng khu đất thuê thuộc đối tượng được gia hạn tiền thuê đất bao gồm:

+ Cơ quan thuế quản lý khu đất: Là cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền thuê đất;

+ Tỉnh/thành phố; Quận/huyện/thị xã; Địa chỉ chi tiết của Khu đất;

+ Số thông báo nộp tiền thuê đất: Là số thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế; trong đó người nộp thuế lưu ý nhập riêng phần số và phần Ký hiệu. Ví dụ: Thông báo số 01/TB-CTSTR thì người nộp thuế điền "01" vào phần Số; điền “/TB-CTSTR” vào phần Ký hiệu.

-  Chỉ tiêu [08]: Người nộp thuế phải tích chọn trường hợp được gia hạn:

+ Mục I Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ: Người nộp thuế lựa chọn gia hạn theo trường hợp này phải chọn cụ thể người nộp thuế là doanh nghiệp nhỏ hay doanh nghiệp siêu nhỏ và kê khai đầy đủ thông tin về lĩnh vực hoạt động, số lao động, doanh thu, nguồn vốn theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó, năm liền kề theo quy định tại các Điều 8,9,10 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP là năm 2020, nếu tại thời điểm gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm 2020 do áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính năm 2019. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng hoặc khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng và đề nghị gia hạn theo trường hợp là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ thì thông tin về lĩnh vực hoạt động, số lao động, doanh thu, nguồn vốn lấy theo thông tin của doanh nghiệp, tổ chức chủ quản.

+ Mục II: Theo lĩnh vực hoạt động: Người nộp thuế tự xác định theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính; Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Người nộp thuế là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định theo danh mục do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

4.  Hỗ trợ vướng mắc

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần hỗ trợ, Người nộp thuế liên hệ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo các đầu mối sau:

-  Tại Cục Thuế:

+ Hướng dẫn về chính sách thuế: Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế (02993.624650)

+ Về khai, nộp, xử lý kết quả, thông tin nghĩa vụ thuế, số thuế phải nộp: Phòng Kê khai và Kế toán thuế (02993.624610)

+ Về cài đặt, lỗi khi nộp tờ khai: Phòng Công nghệ thông tin (02993.624612)

+ Bộ phận Một cửa: 02993. 624 604.

- Tại các Chi cục Thuế:

SỐ ĐIỆN THOẠI TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA CỦA CƠ QUAN THUẾ

STT

CƠ QUAN THUẾ

SỐ ĐIỆN THOẠI

1

Chi cục Thuế khu vực thành phố Sóc Trăng

02993. 825 091

2

Chi cục Thuế huyện Kế Sách

0985.357 990

3

Chi cục Thuế khu vực Long Phú

02993.884 118

4

Chi cục Thuế khu vực Thạnh Trị

02993. 866 307

5

Chi cục Thuế thị xã Vĩnh Châu

02993. 888 979

6

Chi cục Thuế khu vực Châu Thành

02993.834 600


Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng thông báo để Quý doanh nghiệp, tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh trên địa bàn được biết và thực hiện./

Nơi nhận :
- Như trên;

Gửi qua email

- Các Phòng thuộc Cục Thuế;

- CCT các huyện, TX, KV;

- BP Một cửa;

Đăng Website Cục Thuế

- Lưu: VT, KK

KT.CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG


Nguyễn Việt Thống

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi