Công văn 38/CTSLA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Sơn La về việc chính sách thuế và chứng từ đối với hộ kinh doanh điện mặt trời

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 38/CTSLA-TTHT

Công văn 38/CTSLA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Sơn La về việc chính sách thuế và chứng từ đối với hộ kinh doanh điện mặt trời
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Sơn LaSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:38/CTSLA-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đặng Quang Hưng
Ngày ban hành:11/01/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH SƠN LA
________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 38/CTSLA-QLN
V/v chính sách thuế và chứng từ đối với hộ kinh doanh điện mặt trời

Sơn La, ngày 11 tháng 01 năm 2022

Kính gửi: Công ty Điện lực Sơn La
Địa chỉ: Đường 3/2, tổ 10, phường Quyết Thắng,
thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

Cục Thuế Sơn La nhận được công văn số 2781/PCSL-TCKT ngày 24/12/2021 của Công ty Điện lực Sơn La (gọi tắt là Công ty Điện lực) về việc cấp hóa đơn đỏ cho các hộ cá nhân, hộ gia đình bán điện mặt trời có doanh thu trên 100 triệu/năm;

Trên cơ sở quy định của Luật quản lý thuế, pháp luật về thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh và quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hiện hành, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về đăng ký thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh (gọi tắt là hộ kinh doanh):

- Tại Khoản 1 Điều 2 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người nộp thuế bao gồm:

a) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;

b) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; ...”

- Tại Điều 2 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế quy định:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng quy định tại Thông tư này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế; công chức quản lý thuế; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế.”

- Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng quy định:

“Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế

...

2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:

...

i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) ...”

- Tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

...

1. “Hộ kinh doanh” là cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có). Trường hợp các thành viên của hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”

Căn cứ quy định đã trích dẫn nêu trên thì chỉ có hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh; do đó trường hợp hộ gia đình, cá nhân thực hiện hệ thống điện mặt trời mái nhà có phát sinh doanh thu bán điện trên 100 triệu đồng trong năm dương lịch xác định là hình thức kinh doanh, được áp dụng về chính sách thuế theo các quy định của hộ kinh doanh nêu trên và phải làm thủ tục đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh (không nhất thiết phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) để được sử dụng hóa đơn theo quy định.

Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.

2. Về chứng từ bán điện của hộ kinh doanh điện mặt trời:

Tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“Điều 13. Cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in

1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng...”

Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.”

- Tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế

1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:

...

b) Hộ, cá nhân kinh doanh; ...”

- Tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định:

“Điều 23. Áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in

Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Cục Thuế) đặt in hóa đơn để bán cho các đối tượng sau:

1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện) theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.”

- Tại Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

...

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật...”

Trên cơ sở các quy định đã trích dẫn nêu trên thì cơ quan thuế chỉ cấp hóa đơn cho hộ và cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng. Do đó đối với hộ kinh doanh điện mặt trời có mức doanh thu trên 100 triệu đồng trong năm dương lịch thì chứng từ bán điện cụ thể như sau:

- Đối với hộ kinh doanh điện mặt trời có doanh thu trên 100 triệu đồng trong năm dương lịch không thuộc đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ khi phát sinh hoạt động bán điện để giao cho Công ty Điện lực; khoản chi phí mua điện của Công ty Điện lực không có hóa đơn được xác định là chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trường hợp hộ kinh doanh điện mặt trời sau khi thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế thì hộ kinh doanh được cơ quan thuế bán hóa đơn theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính để sử dụng đến 30/06/2022, thủ tục mua hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

- Từ ngày 01/07/2022 hộ kinh doanh điện mặt trời chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp hộ kinh doanh điện mặt trời không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin...thì được cơ quan thuế bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in để sử dụng trong thời gian tối đa 12 tháng, thủ tục mua hóa đơn của cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

3. Về chính sách thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh điện mặt trời:

- Tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài quy định:

“Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài
            Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:

...

7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.”

- Tại Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 10. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

...

2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này...”

Căn cứ các quy định đã trích dẫn nêu trên thì hộ kinh doanh điện mặt trời có mức doanh thu trên 100 triệu đồng trong năm dương lịch phải nộp các loại thuế và lệ phí, bao gồm:

- Lệ phí môn bài.

- Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với ngành sản xuất (tỷ lệ % tính thuế GTGT là: 3% và thuế suất thuế TNCN là: 1,5%) theo quy định tại Điểm 3 Phụ lục I - Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

Cục Thuế tỉnh Sơn La trả lời để Công ty Điện lực Sơn La biết và phối hợp với cơ quan thuế hướng dẫn hộ, cá nhân kinh doanh điện mặt trời thực hiện theo đúng các nội dung quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Cục Thuế;
- Chi cục thuế khu vực các huyện, thành phố;
- Các phòng: TTKT 1,2,3,
KK, NVDTPC, KTNB;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT (20b).

KT.CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG






Đặng Quang Hưng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi