Công văn 3790/CTHPH-TTHT của Cục Thuế TP Hải Phòng về việc giải đáp chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3790/CTHPH-TTHT

Công văn 3790/CTHPH-TTHT của Cục Thuế TP Hải Phòng về việc giải đáp chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hải PhòngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3790/CTHPH-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Huy Khuê
Ngày ban hành:18/07/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TP HẢI PHÒNG

_______________________

Số: 3790/CTHPH-TTHT

V/v giải đáp chính sách thuế.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________________________

Hải Phòng, ngày 18 tháng 7 năm 2023

Kính gửi: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên PT Hải Phòng

Mã số thuế: 0201908962

Địa chỉ: Số 133 Đường số 16 VSIP Hải Phòng, Xã Lập Lễ, Huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam

Cục Thuế TP Hải Phòng nhận được công văn số 01/CV-PTHP đề ngày 04/7/2023 của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên PT Hải Phòng “V/v: Hỏi đáp về chính sách thuế đối với khoản thưởng đạt doanh số cho nhà phân phối”.

Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hải Phòng có ý kiến như sau:

Căn cứ Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định: “Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn;”;

Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định nội dung của hóa đơn như sau: “đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.”;

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Nghị định số 209/2013/NĐ- CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT như sau:

- Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau: “1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

...Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định...”;

- Tại khoản 22 Điều 7 hướng dẫn xác định giá tính thuế GTGT như sau:

“22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”;

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thuế TNDN như sau: “Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân”;

Theo hướng dẫn tại công văn số 488/TCT-CS ngày 05/02/2013 của Tổng cục Thuế “V/v chính sách thuế GTGT, thuế TNDN đối với các khoản chiết khấu, giảm giá”;

Theo hướng dẫn tại công văn số 3870/TCT-DNNCN ngày 19/10/2022 của Tổng cục Thuế “V/v khai thuế thay, nộp thuế thay đối với khoản thưởng khuyến mại, chiết khấu thương mại cho HKD, CNKD”.

Từ các căn cứ và hướng dẫn nêu trên,, Cục Thuế TP Hải Phòng hướng dẫn về mặt nguyên tắc như sau:

1/ Trường hợp Công ty tổ chức chương trình thưởng doanh số cho nhà phân phối, khi nhà phân phối mua đạt số lượng sản phẩm hoặc đạt mức doanh số tối thiểu hàng tháng theo chương trình sẽ được thưởng một khoản tiền, khoản tiền này được xác định theo tỷ lệ % doanh số mua hàng tháng đó và được thanh toán bằng hình thức chuyển khoản cho từng nhà phân phối thì:

+ Nếu đây là các khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng thì Công ty lập hóa đơn giảm trừ doanh thu khi tính thuế GTGT theo quy định tại khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023 của Bộ Tài Chính. Công ty phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh việc giảm doanh thu và không thu được tiền thực tế đối với các khoản giảm giá này. Khoản chiết khấu thương mại đã được giảm trừ vào doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN không phải là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

+ Nếu đây là các khoản chi thưởng, chi hỗ trợ cho khách hàng (không phải là chiết khấu thương mại) thì Công ty căn cứ vào mục đích chi để lập chứng từ chi tiền, khách hàng lập chứng từ thu theo quy định và không phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Khoản chi phí này Công ty được tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính).

Công ty thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho khách hàng là hộ khoán đối với các khoản thuế phát sinh từ các khoản thưởng, chiết khấu thương mại mà Công ty chi trả theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

2/ Trường hợp Công ty chi trả các khoản thưởng, chiết khấu thương mại...cho hộ khoán và khai thuế, nộp thuế GTGT, TNCN thay cho hộ khoán thì Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản thuế nộp thay cho hộ khoán.

Cục Thuế TP Hải Phòng có ý kiến để Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên PT Hải Phòng biết và thực hiện theo quy định./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Ban lãnh đạo cục;

- Phòng: NVDTPC, TTKT4;

- Website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT (6b).

KT. CỤC  TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG





Vũ Huy Khuê

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi