Công văn 375/TCT-PC 2014 xử phạt vi phạm hành chính về thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 375/TCT-PC

Công văn 375/TCT-PC của Tổng cục Thuế về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:375/TCT-PCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Hồng Hải
Ngày ban hành:07/02/2014Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Vi phạm hành chính

tải Công văn 375/TCT-PC

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

B TÀI CHÍNH
TNG CỤC THU
-------

Số: 375/TCT-PC
V/v xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2014

 

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Thời gian vừa qua Tổng cục Thuế nhận được vướng mc của một số Cục Thuế về xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:

1. Về xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế thực hiện từ ngày 01/7/2013 đến trước ngày 15/12/2013 (ngày Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 có hiệu lực thi hành).

Căn cứ khoản 32, 33, 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế; Luật xử lý vi phạm hành chính.

Căn cứ Điểm 3 Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 08/7/2013 của Chính phủ quy định:

“Đối với các Nghị định quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính chưa được ban hành trong khi Luật có hiệu lực từ 01 tháng 7 năm 2013, Chính phủ đồng ý với đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tiếp tục áp dụng quy định tại các Nghị định hiện hành và các biểu mẫu quyết định, biên bản kèm theo các Nghị định này nếu không trái với tinh thn của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”

Căn cứ quy định nêu trên thì đối với những hành vi vi phạm hành chính về thuế thực hiện từ ngày 01/07/2013 đến trước ngày 15/12/2013 bị xử phạt như sau:

- Về thời hiệu xử phạt, thời hạn truy thu: thực hiện theo quy định tại Khoản 35, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.

- Về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế: thực hiện theo quy định tại Khoản 32, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, cụ thể: người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến: 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày, 0,07%/ngày tính trên stiền thuế chậm nộp đi với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày.

- Về xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: áp dụng mức pht tiền 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên s tin thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn.

- Về hành vi vi phạm thủ tục thuế, hành vi trốn thuế và trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thuế: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nếu không trái với tinh thần của Luật xử lý vi phạm hành chính.

- Về xử lý đối với việc chm nộp tiền pht: kể từ ngày 01/7/2013 tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt theo quy định thì mỗi ngày chậm nộp tiền phạt tổ chức, cá nhân vi phạm phải nộp 0,05% trên tng s tin phạt chưa nộp theo quy định tại Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Về mức phạt chậm nộp tiền thuế đối với hành vi chậm nộp tiền thuế xảy ra trước ngày 01/7/2013 nhưng từ ngày 01/7/2013 cơ quan thuế xem xét xử lý

Cơ quan thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3, Mục II, Phần B Công văn số 8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính và điểm b, khoản 2, Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Từ ngày 01/01/2014, cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì bị xử phạt theo quy định, áp dụng tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu tính cho thời gian chậm nộp. Trường hợp, quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày người nộp thuế phải nộp tin thuế truy thu vào ngân sách nhà nước theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt hoặc quyết định xử lý truy thu thuế mà người nộp thuế chưa nộp thì người nộp thuế bị tính tin chậm nộp tin thuế theo mức 0,07%/ngày tính trên số tin thuế chậm nộp.

3. Về thời hiệu xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, tăng số tiền thuế được hoàn, hành vi chậm nộp tiền thuế xảy ra từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2013.

Căn cứ quy định tại Điều 110 Luật quản lý thuế thì thời hiệu xử phạt đối với hành vi chậm nộp tin thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế là năm năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.

Căn cứ quy định trên thì trường hợp năm 2007, 2008 doanh nghiệp có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, tăng số tiền thuế được hoàn, đến năm 2013 cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện đã quá thời hiu xử pht về hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, tăng số tiền thuế được hoàn, quá thời hiệu xử phạt về hành vi chậm nộp tiền thuế thì cơ quan thuế không ra quyết đnh xử pht vi phm hành chính đối với các hành vi nêu trên, nhưng cơ quan thuế ban hành quyết định truy thu thuế để thu hồi tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy đnh.

4. Về xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo kết luận của thanh tra tỉnh.

Căn cứ quy định tại Điều 25 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì trường hợp cơ quan Kim toán Nhà nước, cơ quan thanh tra, thanh tra, kiểm tra theo chức năng trong quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế nhưng không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì sau thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có kết luận về hành vi vi phạm hành chính về thuế phải chuyển hồ sơ và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Trường hợp, cơ quan thanh tra tiến hành thanh tra theo chức năng nhiệm vụ, trong quá trình thanh tra phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế mà có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Trường hợp, cơ quan thanh tra cấp dưới vượt thẩm quyền xử phạt thì chuyển hồ sơ lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp đxử lý theo quy định.

Trong trường hợp vi phạm hành chính về thuế thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì vụ xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đu tiên thực hiện.

5. Về triển khai tập huấn các quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Ngày 16/10/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2013, thay thế Nghị định số 98/2007/NĐ-CP). Ngày 15/11/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế (Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014, thay thế Thông tư số 61/2007/TT-BTC).

Tổng cục Thuế đã tổ chức tập huấn những điểm mới quy định tại Nghị định số 129/2013/NĐ-CP, Thông tư số 166/2013/TT-BTC nêu trên tới các Cục Thuế. Vì vậy, đề nghị các Cục Thuế nghiên cứu nội dung Nghị định, Thông tư nêu trên và phổ biến tới toàn thể cán bộ, công chức thuộc Cục Thuế, Chi cục Thuế.

Tổng cục Thuế hướng dẫn để Cục Thuế biết./.

 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế - BTC;
- Lưu:
VT, PC(2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lê Hồng Hải

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi