Công văn 3706/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi đầu tư

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3706/TCT-CS

Công văn 3706/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi đầu tư
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3706/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:02/10/2008Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 3706/TCT-CS

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
______________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_________________

Số: 3706/TCT-CS
V/v ưu đãi đầu tư

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2008

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Trả lời công văn số 3430/CT-KTTr2 ngày 20/6/2008 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, công văn số 117-08/V-HC ngày 21/6/2008 và công văn số 0127/CV-CV ngày 30/6/2008 của Công ty cổ phần Xây lắp Miền Nam đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đối với cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động sản xuất trong Khu công nghiệp và ngoài Khu công nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1/ Tại phần Đ Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/02/2002 hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 của Chính phủ và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn doanh nghiệp thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hưởng ưu đãi "kể từ khi có thu nhập chịu thuế" và "Thi hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ, đăng ký nộp thuế, kê khai nộp thuế".

Trường hợp, doanh nghiệp có dự án hoàn thành vào năm 2004 nhưng đã đi vào sản xuất và có thu nhập từ năm 2003 thì thời gian tính ưu đãi bắt đầu từ năm 2003. Năm 2003, doanh nghiệp không có đủ điều kiện được ưu đãi thuế và không thi hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán thì không được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế.

Năm 2004, nếu có đủ điều kiện được ưu đãi thuế; thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; đã đăng ký thuế và nộp thuế theo kê khai thì được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại.

2/ Tại điểm 1 Mục III phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn:

"Cơ sở kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thực hiện đồng thời nhiều hoạt động kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thì thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế được xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh miễn thuế, giảm thuế và tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh".

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất trong KCN và phát sinh hoạt động sản xuất ngoài KCN thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của từng hoạt động.

Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thì thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế nhân với tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế so với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh không thể xác định được tỷ lệ doanh thu được miễn, giảm thuế trên Tổng doanh thu thì không được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế TNDN.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi