Công văn 3702/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3702/TCT-DNL

Công văn 3702/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3702/TCT-DNLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:23/09/2010Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------------------
Số: 3702/TCT-DNL
V/v: chính sách thuế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------------
Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2010
 
 
Kính gửi: Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng
 
 
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 216/DRC-TK ngày 05/6/2010 của Công ty CP Cao su Đà Nẵng đề nghị hướng dẫn giải đáp một số vướng mắc về việc cấp mã số thuế cho nhà thầu và ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất lốp Radial. Về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc mở mã số thuế cho nhà thầu
Tại điểm 2.1 (c), Phần I Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về đăng ký thuế quy định:
“2.1. Người nộp thuế phải đăng ký thuế, cụ thể gồm:
Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp thuế hộ Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài…”
Tại điểm 2.6, Mục 1, Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính quy định:
“Đối với trường hợp nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài, các hợp đồng, hợp tác kinh doanh của Việt Nam với người nước ngoài, nhưng bên nước ngoài không trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam, thì bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu có trách nhiệm kê khai và nộp thuế cho bên nước ngoài. Bên Việt Nam được cấp một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp hộ thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam ký hợp đồng là doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế thì không được sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp để kê khai, nộp thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.
Hồ sơ đăng ký mã số thuế cho Bên Việt Nam ký hợp đồng nộp thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài gồm:
Bản kê danh sách các nhà thầu phụ, nhà thầu phụ nước ngoài ký hợp đồng hợp tác kinh doanh có kê khai, nộp thuế thông qua bên Việt Nam. Mỗi nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trong bản kê sẽ được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế nộp hộ của Bên Việt Nam ký hợp đồng. Mã số thuế này được sử dụng để phân biệt số thuế phải nộp, đã nộp của từng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài khi Bên Việt Nam ký hợp đồng kê khai và nộp hộ thuế với cơ quan Thuế…”
Như vậy trường hợp Bên Việt Nam ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện đăng ký mã số thuế và kê khai, nộp thuế theo hướng dẫn trên đây.
Kiến nghị của Công ty về một nhà thầu nước ngoài chỉ cần mở một mã số thuế phụ và được dùng cho tất cả các hợp đồng phát sinh với nhà thầu đó, Tổng cục Thuế xin ghi nhận để nghiên cứu khi xây dựng quy định về quản lý thuế.
2. Về ưu đãi thuế TNDN
Tại điểm 1 Điều 15 Chương IV Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
…”
Tại điểm 1a Điều 16 Chương IV Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định:
“1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
…”
Tại điểm 5 Điều 19 Chương IV Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định:
“5. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu…”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng được thành lập và đi vào hoạt động từ những năm trước, nay Công ty mới triển khai dự án sản xuất lốp Radial thì không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư.
Tổng cục Thuế hướng dẫn để Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng biết và thực hiện./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;
- Cục Thuế tỉnh Đà Nẵng;
- Vụ PC; CS; KK&KTT (TCT);
- Vụ CST; PC (BTC);
- Lưu: VT, DNL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi