Công văn 369/CTQBI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình về chính sách thuế TNDN

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 369/CTQBI-TTHT

Công văn 369/CTQBI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình về chính sách thuế TNDN
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Quảng BìnhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:369/CTQBI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đoàn Vĩ Tuyến
Ngày ban hành:09/02/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH _______________________

Số: 369/CTQBI-TTHT

V/v chính sách thuế TNDN.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________________________

Quảng Bình, ngày 09 tháng 02 năm 2021

Kính gửi: Công ty TNHH một thành viên CIB Hòn La

Mã số thuế: 3101098420

Địa chỉ: Khu CN cảng biển Hòn La, xã Quảng Đông,

huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Trả lời công văn số 01/CV-CIB HONLA ngày 01/02/2021 của Công ty TNHH một thành viên CIB Hòn La về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (sau đây gọi tắt TNDN). Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Quảng Bình có ý kiến như sau:

1. Về địa bàn ưu đãi đầu tư:

Tại số thứ tự 24 Phụ lục danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định tỉnh Quảng Bình “các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”; “các huyện còn lại thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn.”

2. Về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư trong khu kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập:

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

- Tại khoản 1, Điều 15 quy định thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;"

- Tại khoản 1 Điều 16 quy định miễn thuế, giảm thuế thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

"1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;”

3. Về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn:

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chinh phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Tại khoản 3, khoản 6 Điều 15 quy định thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b)...

Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%...”

6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới...”

- Tại khoản 3, khoản 4 Điều 16 quy định miễn thuế, giảm thuế thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi) ...

4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư...”

4.Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“Điều 19. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn thuế, giảm thuế); trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.

3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

5. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và các Khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư trong nước có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện mà gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”

Đề nghị Công ty TNHH một thành viên CIB Hòn La căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, đối chiếu với nội dung hướng dẫn nêu trên để thực hiện đúng quy định của Pháp luật.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ số điện thoại : 0232 3 829 935 để được hỗ trợ.

Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trả lời để Công ty TNHH một thành viên CIB Hòn La được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT, TTHT.

CỤC TRƯỞNG






Đoàn Vĩ Tuyến

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi