Công văn 3681/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc trả lời đối thoại doanh nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3681/TCT-KK

Công văn 3681/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc trả lời đối thoại doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3681/TCT-KKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Hồng Hải
Ngày ban hành:22/09/2010Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------------------
Số: 3681/TCT-KK
V/v: trả lời đối thoại DN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------
Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2010
 
 
Kính gửi: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
 
 
Trả lời câu hỏi của tổ chức, cá nhân nộp thuế nêu tại Hội nghị đối thoại với Người nộp thuế năm 2010, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Câu hỏi:
Theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào đã khai và khấu trừ đối với hàng hóa thanh toán chậm khi đến hạn thanh toán theo hợp đồng với nhà cung cấp thì phải khai giảm phần thuế GTGT đầu vào tương ứng với số tiền thanh toán chậm.
Như vậy mâu thuẫn với phần thanh toán đầu ra khi chủ đầu tư chưa thanh toán hoặc phần giữ lại để bảo hành sản phẩm, chờ quyết toán số thực tương ứng này vẫn phải nộp Nhà nước.
Trả lời:
Trường hợp của tổ chức, cá nhân nộp thuế nêu trên là quy định về kê khai, nộp thuế của hai đối tượng khác nhau: người bán và người mua. Từng bên có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế riêng biệt, cụ thể:
1. Đối với người bán: thời điểm xác định thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục I, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
1. “- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Như vậy, tại thời điểm xác định thuế GTGT (nêu trên), thì người bán phải kê khai thuế GTGT đầu ra trên toàn bộ giá trị của hàng hóa đã chuyển giao hoặc dịch vụ đã hoàn thành việc cung ứng, (kể cả trường hợp người mua chưa thanh toán hết tiền mà giữ lại một phần để bảo hành sản phẩm hoặc chờ quyết toán).
2. Đối với người mua:
- Điểm 1.2.c8, Mục III, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về thời điểm kê khai, khấu trừ như sau:
+ “c.8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hóa đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hóa đơn, chứng từ bỏ sót.
Điểm 1.3, Mục III, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua trên hai mươi triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng”.
Như vậy, người mua vẫn được kê khai, khấu trừ 100% thuế GTGT đầu vào của các hàng hóa, dịch vụ ngay khi phát sinh. Tuy nhiên, nếu đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng mà người mua không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (kể cả trường hợp do người mua chưa thanh toán mà giữ lại để bảo lãnh…) thì phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Tổng cục Thuế trả lời để Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thông báo đến các tổ chức, cá nhân nộp thuế được biết./.    
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ: PC, CS;
- Lưu: VT, KK (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lê Hồng Hải
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi