Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 367/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc truy thu thuế giá trị gia tăng của nước sạch cung cấp cho khu chế xuất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 367/TCT-PCCS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 367/TCT-PCCS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 24/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 367/TCT-PCCS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 367/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 14758/CT-Ttra2-Đ1 ngày 7/12/2005 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc truy thu thuế GTGT của nước cung cấp cho khu chế xuất; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại khoản 2.17 mục II phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 và khoản 2.1 điểm 2 mục II phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính quy định: “nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khai thác từ nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng (trừ nước sạch do các cơ sở tự khai thác ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở vùng đó không thuộc diện chịu thuế và các loại nước giải khát thuộc nhóm thuế suất 10%)”, thuộc diện chịu thuế suất thuế GTGT là 5%.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn có hợp đồng cung cấp nước sạch cho Công ty liên doanh khai thác kinh doanh khu chế xuất Sài Gòn - Linh Trung và Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh khu chế xuất Tân Thuận thông qua 1 đồng hồ tổng để các Công ty này thực hiện cung cấp lại cho các doanh nghiệp trong và ngoài khu chế xuất thuộc diện chịu thuế GTGT 5%. Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn xuất hóa đơn GTGT 0% cho các hợp đồng nước nêu trên là không phù hợp với quy định hiện hành.
2. Về kiến nghị của Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn “đề nghị không truy thu thuế GTGT từ năm 2004 trở về trước”:
Để có cơ sở báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định, đề nghị Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh làm rõ:
- Tình hình xuất hóa đơn không đúng quy định của Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn được bắt đầu từ thời gian nào? số thuế GTGT đề nghị không truy thu là bao nhiêu?
- Nguyên nhân việc xuất hóa đơn 0% không đúng quy định do đâu? Có trách nhiệm của cơ quan thuế hay không?
- Đối với những trường hợp xuất hóa đơn khi bán cho các doanh nghiệp ngoài khu chế xuất đã thực hiện như thế nào?
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |