Công văn 3625/TCT/NV3 của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng hạt
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 3625/TCT/NV3
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 3625/TCT/NV3 |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Đặng Thị Bình An |
Ngày ban hành: | 25/09/2002 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 3625/TCT/NV3
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 3625 TCT/NV3 NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2002 VỀ VIỆC THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU
DƯỚI DẠNG HẠT
Kính gửi: Tổng Công ty vàng bạc, đá quý Việt Nam
Tổng cục thuế nhận được Công văn số 13016 CT/NV ngày 28/8/2002 của Cục thuế thành phố Hà Nội chuyển Công văn số 286/2002/CV/VBĐQ-KD ngày 23/8/2002 của Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam hỏi về thuế suất thuế nhập khẩu vàng nguyên liệu duươí dạng hạt; Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ Quyết định số 75/2002/QĐ-BTC ngày 07/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng vàng trong Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi, nguyên tắc phân loại hàng hoá quy định tại Thông tư số 37/1999/TT-BTC ngày 7/4/1999 của Bộ Tài chính; thì mặt hàng vàng, dạng hạt thuộc nhóm 7108, mã số 7108.13.90, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 1% (một phần trăm).
2. Căn cứ quy định tại điểm 1 mục III phần B Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thì để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi nêu trên hàng hoá nhập khẩu phải có:
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) từ nước hoặc khối nước đã có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Nước và khối nước đó phải nằm trong danh sách các nước hoặc khối nước do Bộ Thương mại thông báo đã có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam, kể cả trường hợp nước và khối nước được Chính phủ Việt Nam cho áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (ví dụ như hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ Nhật Bản được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo thông báo tại Công văn số 0841/TM-XNK ngày 10/3/1999 của Bộ Thương mại).
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) phải phù hợp với quy định của Bộ Thương mại.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu từ các nước hoặc khối nước không có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam phải nộp thuế theo thuế suất thông thường. Thuế suất thông thường được tính như sau:
Thuế suất thông thường = thuế suất ưu đãi + [thuế suất ưu đãi x 50%]
Tổng cục thuế trả lời để Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam được biết, liên hệ với cơ quan Hải quan địa phương để xử lý cụ thể.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây