Công văn 3619/CTHN-TTHT chính sách thuế TNCN, TNDN với phí hưu trí TP Hà Nội

thuộc tính Công văn 3619/CTHN-TTHT

Công văn 3619/CTHN-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí hưu trí doanh nghiệp trích nộp cho nhân viên được Công ty mẹ nước ngoài phái cử sang Việt Nam làm việc
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hà Nội
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3619/CTHN-TTHT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Tiến Trường
Ngày ban hành:28/01/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp

tải Công văn 3619/CTHN-TTHT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

Số: 3619/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế TNCN, TNDN đối với khoản chi phí hưu trí DN trích nộp cho nhân viên được Công ty mẹ nước ngoài phái cử sang Việt Nam làm việc

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2021

 

 

Kính gửi: Công ty TNHH Sakata Việt Nam
Đ/c: Số 45HH05 Khu đô thị mới Việt Hưng, Quận Long Biên, TP Hà Nội
- MST: 0108151195

 

Trả lời công văn số 20013/CV-SVN ngày 24/11/2020 của Công ty TNHH Sakata Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế đối với khoản chi phí hưu trí doanh nghiệp trích nộp cho nhân viên được Công ty mẹ ở nước phái cử sang Việt Nam làm việc. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN như sau:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.2) Khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo him không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với những sản phm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm.”

- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:

+ Tại khoản 3 Điều 11 sửa đổi, bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:

“đ.2) Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyn cho người lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo him không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo him tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo him gồm các sản phẩm bảo him như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia bảo him không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo him hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.”

+ Tại Điều 15 sửa đổi, bsung điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:

Điều 15. Sửa đổi, bổ sung đim b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện

Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hưng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kcả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo him cấp.”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sưu:

“Điều 4. Sửa đổi, bsung Điều 6 Thông tư s78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bsung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư s119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đhóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng:

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điu kiện quy định tại Khoản 1 Điu này.

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

…”

- Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):

“2. Sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư s 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bsung tại Điều 4 Thông tư s 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):

“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hsơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tng công ty.”.

- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam:

+ Tại khoản 1 Điều 1 hướng dẫn như sau:

“Điều 1. Đối tượng áp dụng

Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sthường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tchức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài đthực hiện một phn công việc của Hợp đồng nhà thầu.”

+ Tại Điều 5 hướng dẫn như sau:

“Điu 5. Các loại thuế áp dụng

1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nưc ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hưng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.

3. Đi với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.”

+ Tại Điều 8 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“Điều 8. Đối tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đi tượng cư trú tại Việt Nam;

2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”

+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu như sau:

“Điều 11. Đi tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điu kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”

Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Đối với khoản tiền do người sử dụng lao động đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động được xác định là thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015). Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế TNCN theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.

- Trường hợp Công ty mẹ ở nước ngoài cử nhân viên sang Việt Nam làm việc, trong văn bản thỏa thuận giữa Công ty mẹ ở nước ngoài và Công ty tại Việt Nam có quy định Công ty tại Việt Nam phải chi trả các chi phí đóng góp vào Quỹ hưu trí doanh nghiệp cho các nhân viên này trong thời gian công tác ở Việt Nam thì khoản chi trả nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 và không thuộc các khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

- Trường hợp Công ty mẹ ở nước ngoài phát sinh thu nhập từ thỏa thuận phái cử nhân viên sang Việt Nam làm việc thì thu nhập mà Công ty mẹ nhận được phải kê khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính. Trường hp Công ty mẹ (Nhà thầu nước ngoài) không đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty tại Việt Nam có trách nhiệm nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại Công ty, đối chiếu vi các quy định của pháp luật để thực hiện theo quy định. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Sakata Việt Nam được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;

- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2)
.

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Nguyễn Tiến Trường

 

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất