Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3509/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc giải đáp vướng mắc về lệ phí trước bạ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3509/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 3509/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 05/10/2012 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 3509/TCT-CS
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3509/TCT-CS | Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An.
Trả lời công văn số 925/CT-THNVDT ngày 9/7/2012 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về việc thu lệ phí trước bạ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về lệ phí trước bạ đối với tài sản của Việt kiều hồi hương nhập khẩu về Việt Nam
- Tại Khoản 7, Điều 1, Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:
“7. Ôtô (kể cả ô tô điện), rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ”.
- Tại Điều 2, Thông tư số 124/2011/TT-BTC nêu trên quy định người nộp lệ phí trước bạ như sau:
“Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1 Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ nêu tại Điều 3 và được miễn lệ phí trước bạ nêu tại Điều 8 Thông tư này thì chủ tài sản phải kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Việt kiều hồi hương có xe ô tô đang sử dụng ở nước ngoài sau đó nhập khẩu về Việt Nam theo chế độ tài sản di chuyển của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì Việt kiều phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Về lệ phí trước bạ đối với tài sản của Việt kiều hồi hương không có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu, sử dụng mà mang đi bán
Về vấn đề này Bộ Tài chính đã hướng dẫn tại điểm 3, công văn số 1980/BTC-TCT ngày 16/2/2012 (bản pho tô kèm theo).
Theo đó, trường hợp Việt kiều hồi hương có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2, Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ chỉ phải nộp lệ phí trước bạ khi chủ tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, khi Việt kiều hồi hương có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nhưng không có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu, sử dụng mà chuyển nhượng tài sản cho người khác thì không phải thực hiện kê khai, nộp lệ phí trước bạ trước khi chuyển nhượng.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Nghệ An được biết và giải quyết theo đúng quy định của pháp luật hiện hành./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |