Công văn 3495/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc chính sách miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế

thuộc tính Công văn 3495/TCT-HTQT

Công văn 3495/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế về việc chính sách miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3495/TCT-HTQT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Lê Hồng Hải
Ngày ban hành:30/09/2011
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----------------
Số: 3495/TCT-HTQT
V/v: Chính sách miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2011
 
 
Kính gửi: Công ty TNHH Cảng Công-ten-nơ Quốc tế Cái Lân
 
Trả lời công văn số 65/CICT-PROPARCO ngày 28/7/2011 của Công ty TNHH Cảng Công-ten-nơ Quốc tế Cái Lân (sau đây gọi là CICT) đề nghị hướng dẫn về chính sách miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế đối với Hợp đồng vay vốn ký kết giữa CICT và Công ty khuyến khích và tham gia hợp tác kinh tế (sau đây gọi là PROPARCO), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về áp dụng các quy định về thuế tại Thỏa thuận khung ngày 14/6/2001:
Khoản 1, Điều 2 và khoản 1, Điều 6, Luật ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế năm 2005 quy định:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác.”
“Điều 6. Điều ước quốc tế và quy định của pháp luật trong nước
1. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.”
Theo các quy định trên, Thỏa thuận khung ngày 14/6/2001 do Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một Điều ước quốc tế. Do đó, trường hợp Thỏa thuận khung ngày 14/6/2001 có các quy định về việc nộp thuế của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của nội luật thuế Việt Nam thì thực hiện theo quy định của Thỏa thuận khung ngày 14/6/2001.
2. Về nghĩa vụ thuế của PROPARCO tại Thỏa thuận vay vốn giữa CICT và PROPARCO ngày 26/10/2010 theo quy định của Thỏa thuận khung ngày 14/6/2001:
- Điều 10, Thỏa thuận khung ngày 14/6/2001 quy định:
“PROPARCO được miễn thuế đối với mọi hoạt động và giao dịch liên quan đến hỗ trợ phát triển và đối với các khoản thanh toán phải trả cho PROPARCO như: nợ gốc, lãi, phí, cổ tức, phí bảo lãnh, …
Mọi dự án liên quan đến tài trợ của PROPARCO được thực hiện tại Việt Nam theo Thỏa thuận khung này đều phải nộp các loại thuế theo quy định của luật thuế hiện hành của Việt Nam, kể cả trường hợp thanh lý, nhưng sẽ được hưởng sự đối xử về thuế không kém thuận lợi so với các dự án có bản chất tương tự.”
- Điều 5. Thỏa thuận khung ngày 14/6/2001 quy định:
“Điều 5
Các hoạt động tài trợ PROPARCO sẽ được thực hiện dưới hình thức cho vay hoặc bảo lãnh cũng như mọi hình thức tài trợ khác được quy định tại điểm (d) được đề cập ở phần mở đầu của Thỏa thuận khung này. Ngoài ra, PROPARCO có thể tham gia đồng tài trợ với các nhà tài trợ khác của nước ngoài hoặc của Việt Nam có vốn nhà nước hoặc tư nhân đang được phép hoạt động tại Việt Nam. Việc thanh toán liên quan đến các hoạt động tài trợ, đồng tài trợ này sẽ được thực hiện qua Ngân hàng được phép của Việt Nam.”
- Điểm (d), Phần mở đầu của Thỏa thuận khung ngày 14/6/2001 quy định:
“d) Trong khuôn khổ hoạt động hỗ trợ phát triển của Chính phủ Pháp, PROPARCO có nhiệm vụ hỗ trợ dưới hình thức góp vốn, tài trợ gần như vốn, cho vay, bảo lãnh và tư vấn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư tư nhân. Cụ thể là:
- PROPARCO phát triển các hoạt động khuyến khích và tài trợ cho khu vực tư nhân bằng cách tài trợ cho các dự án tham gia trực tiếp vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống của nhân dân;
- PROPARCO tài trợ cho các doanh nghiệp, hoặc thông qua hình thức tham gia góp vốn hoặc gần như vốn, hoặc thông qua các quỹ đầu tư quốc gia và khu vực chuyên đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- PROPARCO cung cấp dịch vụ chuyên gia và hướng dẫn cách làm cho các chủ doanh nghiệp mới thành lập;
- PROPARCO tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hiện đại hóa các doanh nghiệp của nước sở tại hiện đang hoạt động và trợ giúp việc thành lập các doanh nghiệp mới của các nhà đầu tư trong nước, họ là những nhân tố cho sự phát triển xã hội và đa dạng hóa nền kinh tế;
- PROPARCO sẵn sàng ký thỏa thuận với các tổ chức khuyến khích phát triển các doanh nghiệp trong nước để lựa chọn và thẩm định các dự án do các chủ doanh nghiệp trẻ gây dựng;
…”
- Phần mở đầu (trang 1) của Thỏa thuận vay vốn thỏa thuận:
Bên vay (CICT) đã yêu cầu Proparco cung cấp một Khoản vay và các Nhà cho vay song song cung cấp các Khoản vay song song để tài trợ cho Dự án và các chi phí nhất định khác cùng các phí tổn có liên quan đến sự phát triển của Dự án;
- Điều 1 (Định nghĩa và Giải thích) có định nghĩa về Dự án (trang 19 và 20) thỏa thuận:
Dự án: việc xây dựng, phát triển và vận hành Cảng xếp dỡ công-ten-nơ bao gồm:
(i) ổn định đất và nạo vét;
(ii) xây dựng các cầu tầu;
(iii) mua và lắp đặt các thiết bị cần thiết; và
(iv) phát triển bãi sân công-ten-nơ và các cơ sở hạ tầng phụ trợ;
Theo quy định tại Phần mở đầu và Điều 1 của Thỏa thuận vay vốn nêu trên, việc PROPARCO cho CICT vay vốn đã thỏa mãn quy định tại Điều 5 và gạch đầu dòng thứ 4, điểm (d), Phần mở đầu của Thỏa thuận khung ngày 14/6/2001. Do vậy, PROPARCO được miễn các loại thuế có liên quan đến Thỏa thuận vay vốn giữa CICT và PROPARCO ngày 26/10/2010 theo quy định của Thỏa thuận khung ngày 14/6/2001. Đối với Dự án liên quan đến tài trợ của PROPARCO được thực hiện tại Việt Nam (việc xây dựng, phát triển và vận hành Cảng xếp dỡ công-ten-nơ) theo Thỏa thuận khung ngày 14/6/2001 phải nộp các loại thuế theo quy định của luật thuế hiện hành của Việt Nam.
Tổng cục Thuế thông báo CICT biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, Vụ CST - Bộ TC;
- Các Vụ: CS, DNL, PC-TCT;
- Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh;
- Website TCT;
- Lưu: VT, HTQT (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lê Hồng Hải
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất