Công văn 34632/CT-HTr của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 34632/CT-HTr

Công văn 34632/CT-HTr của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hà NộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:34632/CT-HTrNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Mai Sơn
Ngày ban hành:08/06/2015Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TNG CỤC THUẾ
CỤC THU TP HÀ NỘI
____________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

S: 34632/CT-HTr
V/v giải đáp chính sách thuế

Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2015

 

Kính gửi: Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
(Đ/c: S 77 phố Trần Hưng Đạo, p. Trần Hưng Đạo, q.Hoàn Kiếm, Hà Nội. MST: 1800278630)

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 993.1/CV-TGĐ ngày 19/04/2015 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội hỏi về chính sách thuế GTGT đối với tài sản thu hồi nợ.

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.

+ Tại Khoản 8 Điều 4 Chương I quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bo đảm tiền vay.

Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ tr nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sn thuộc đi tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.”

+ Tại Điều 14 Mục 1 Chương III quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đu vào:

“Điều 14. Nguyên tắc khu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ...

2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản c định) sử dụng đng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì ch được khấu trừ s thuế GTGT đu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khu tr và không được khu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.

3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản c định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản c định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quc phòng, an ninh; tài sản c định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, ... ”

- Căn cứ Tiết b Khoản 1 Điều 16 Chương III Thông tư s 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định nguyên tắc lập hóa đơn:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, ... ”

- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điu của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điu của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01 /2015.

+ Tại Khoản 3 Điều 1 quy định:

“3. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điu 4 (đã được sa đi, bổ sung tại Điều 8 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

…;

- Bán tài sản bo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyn của bên cho vay để tr nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:

+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyn theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.

+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật v giao dịch bảo đảm.

Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sn bảo đảm tin vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.

Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xut kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

…”

+ Tại Tiết a Khoản 7 Điều 3 quy định sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dch v, ... ”

- Căn cứ công văn số 1240.1/CV-TGĐ ngày 12/5/2015 của Ngân hàng TMCP Sài gòn - Hà Nội bổ sung thông tin cho công văn s 993.1/CV-TGĐ ngày 19/4/2015:

Tài sn là 101 căn hộ chung cư RFC dùng gán nợ cho SHB để cn trừ công nợ, RFC và SHB không thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo cho các căn hộ này.

Căn cứ các quy định trên và căn cứ vào trình bày của đơn vị, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:

Trường hợp Công ty Tài chính TNHH MTV Cao su Việt Nam (sau đây gọi tắt là RPC) có khoản vay tại Ngân hàng TMCP Sài gòn - Hà Nội (sau đây gọi tắt là SHB), hết thời gian trả nợ, RFC không có khả năng trả nợ và phải bán 101 căn hộ chung cư cho SHB để trừ vào tiền nợ vay quá hạn mà những căn hộ này không được đăng ký tài sản đảm bo theo quy định của pháp luật và SHB không sử dụng những căn hộ này làm tài sản c định mà sẽ thực hiện bán để thu hồi nợ thì:

1. Về việc lập hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT

Khi chuyển giao các căn hộ cho SHB, RFC có trách nhiệm xuất hóa đơn GTGT và kê khai nộp thuế theo quy định.

Khi SHB thực hiện bán các căn hộ này để thu hồi nợ thì SHB có trách nhiệm xuất hóa đơn GTGT và kê khai nộp thuế theo quy định.

2. Về kê khai thuế GTGT đầu ra, khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Trường hợp SHB không sử dụng những căn hộ do RFC gán nợ làm tài sản cố định mà chỉ phục vụ mục đích bán thu hi nợ và SHB không thực hiện trích khấu hao đi với nhng căn hộ này thì SHB được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của những căn hộ này theo quy định tại Điều 14 Mục 1 Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời đơn vị biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 04;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2). (6,2)

 

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi