Công văn 34368/CT-TTHT Hà Nội 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

thuộc tính Công văn 34368/CT-TTHT

Công văn 34368/CT-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hà Nội
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:34368/CT-TTHT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Tiến Trường
Ngày ban hành:12/05/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

_________

Số: 34368/CT-TTHT

V/v Khấu trừ thuế TNCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

___________________

Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2020

 

 

Kính gửi: Tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải - CTCP (TEDI)
(Địa chỉ: số 278 phố Tôn Đức Thắng, Phường Hàng Bột, Quận Đống Đa TP. Hà Nội - MST: 0100107839)

 

Trả lời công văn số 1004/TCKT-TEDI ngày 10/4/2020 của Tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải - CTCP (TEDI) (sau đây gọi là Tổng công ty) về khấu trừ thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 22 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006:

“Điều 22. Thời hạn đăng ký thuế

Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày:

4. Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;

…”

- Căn cứ Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:

+ Tại khoản 1 Điều 2 về đối tượng áp dụng:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh)...”

+ Tại khoản 1, khoản 4 Điều 5 hướng dẫn về cấp về sử dụng mã số thuế:

“Điều 5. Cấp và sử dụng mã số thuế

1. Cấp mã số thuế

Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 21 của Luật quản lý thuế

b) Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất đề sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó...

4. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập

Cá nhân có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại cơ quan chi trả thu nhập được ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện thủ tục đăng ký thuế, đăng ký người phụ thuộc với cơ quan thuế thay cho cá nhân.

Cá nhân cùng lúc nộp thuế thu nhập cá nhân qua nhiều cơ quan chi trả thu nhập chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác ”

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân

+ Tại khoản 1 Điều 25 hướng dẫn về khấu trừ thuế TNCN:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

….

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tai điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

- Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16

2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

a.3) Khai quyết toán thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo...

a.4) ủy quyền quyết toán thuế

a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này

b.2.2) Đối với cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay

Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có)...”

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Về đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006. Cá nhân có thể trực tiếp đăng ký thuế với cơ quan thuế hoặc ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập theo hướng dẫn tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính.

- Về khấu trừ thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

+ Trường hợp Tổng công ty ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với cá nhân cư trú thì khi chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công, Tổng công ty thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

+ Trường hợp Tổng công ty không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng với cá nhân cư trú (bao gồm cả trường hợp ký hợp đồng với sinh viên, người lao động phổ thông nhưng không phải là hợp đồng lao động) thì khi trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác theo từng lần phát sinh từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì Tổng công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo hướng dẫn tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì Tổng công ty hướng dẫn cá nhân đăng ký mã số thuế và làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính để Tổng công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Cuối năm, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc đối tượng phải quyết toán thuế có trách nhiệm tổng hợp thu nhập của cả năm để quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế hoặc cá nhân làm giấy ủy quyền theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN gửi Tổng công ty quyết toán thuế thay nếu thuộc đối tượng được ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 21 Thôngtư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.

Ngày 18/02/2020 Cục Thuế TP Hà Nội có công văn số 6043/CT-TTHT hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2019 và cấp mã số thuế người phụ thuộc.

Tổng công ty có thể truy cập webside http://hanoi.gdt.gov.vn (mục Hệ thống văn bản Cục Thuế) để tham khảo.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 4 để được hướng dẫn.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải - CTCP (TEDI) biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Phòng TKT 4;

- Phòng DTPC;

- Lưu: VT, TTHT(2b).

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

 

 

Nguyễn Tiến Trường

 

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất